"Sức khỏe của bạn - Trách nhiệm của chúng tôi !""

Tài liệu lưu hành nội bộ. Thông tin cho cán bộ y tế.

Danh mục thuốc, biệt dược

Hỗ trợ - Tư vấn

Lựa chọn để lọc, tìm thuốc bạn cần. Lưu ý: có thể chọn 1 hoặc cùng lúc nhiều tiêu chí sau đó "Tìm thuốc, biệt dược".

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

Chỉ định:

– Điều trị bệnh cúm: Tamiflu được chỉ định để điều trị bệnh cúm ở người lớn và trẻ em bao gồm cả trẻ sơ sinh đủ tháng có biểu hiện triệu chứng điển hình của cúm trong thời gian virus cúm đang lưu hành trong cộng đồng. Hiệu quả khi bắt đầu điều trị trong vòng 2 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng cúm đầu tiên.
– Phòng ngừa bệnh cúm: Phòng ngừa cúm ở những người từ 1 tuổi trở lên sau khi tiếp xúc với bệnh nhân cúm đã được chẩn đoán lâm sàng trong giai đoạn virus cúm đang lưu hành trong cộng đồng.

Cách dùng: Đường uống, kèm hoặc không kèm thức ăn. Tamiflu kèm với thức ăn có thể làm tăng khả năng dung nạp thuốc ở một số bệnh nhân.

Liều dùng:

* Liều dùng trong trường hợp điều trị cúm
Người lớn, thanh thiếu niên 13 tuổi trở lên: Liều khuyên dùng 75 mg x 2 lần/ngày, trong 5 ngày.
– Trẻ em từ 1 tuổi trở lên:
≤ 15 kg: 30mg x 2 lần/ngày
> 15 kg đến 23 kg: 45mg x 2 lần/ngày
>23 kg đến 40 kg: 60mg x 2 lần/ngày
> 40 kg: 75 mg x 2 lần/ ngày.
– Trẻ em dưới 1 tuổi liều khuyến cáo là 3mg/kg x 2 lần/ngày, dùng trong 5 ngày. Liều khuyến cáo này không áp dụng cho trẻ sơ sinh có số tuần tuổi dưới 36 tuần kể từ khi thụ thai.
* Liều dùng trong trường hợp phòng ngừa cúm
Người lớn và thanh thiếu niên 13 tuổi trở lên: Liều khuyên dùng 75 mg/lần x 1 lần/ngày, uống ít nhất 10 ngày.
– Trẻ em từ 1 tuổi trở lên:
≤ 15 kg: 30mg x 2 lần/ngày
> 15 kg đến 23 kg: 45mg x 2 lần/ngày
>23 kg đến 40 kg: 60mg x 2 lần/ngày
> 40 kg: 75 mg x 2 lần/ ngày.
* Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Việc dự phòng cúm mùa cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch từ 1 tuổi trở lên được khuyên là 12 tuần. Không cần điều chỉnh liều.
* Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người già khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm.
* Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ hoặc vừa khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm.
* Bệnh nhân suy thận:
– Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine > 60 ml/phút.
– Độ thanh thải creatinine từ 30 – 60 ml/phút, giảm liều Tamiflu xuống 30mg/lần x 2 lần/ngày, uống trong 5 ngày. Trong phòng ngừa cúm chỉ cần uống 30 mg 1 lần/ngày.
– Độ thanh thải creatinine từ 10 – 30 ml/phút, giảm liều xuống 30mg/lần x 1 lần/ngày, trong 5 ngày. Trường hợp phòng ngừa cúm bệnh nhân uống liều 30mg cách ngày.
– Bệnh nhân đang thẩm phân máu định kỳ, có thể dùng liều khởi đầu 30 mg trước khi bắt đầu thẩm phân máu. Sau đó, nên dùng 1 liều 30mg sau mỗi lần thẩm phân máu trong điều trị cúm, dùng 1 liều 30mg sau mỗi lần thẩm phân máu xen kẽ trong phòng ngừa bệnh cúm.
– Thẩm phân phúc mạc: liều 30 mg trước khi bắt đầu thẩm phân máu. Sau đó, bổ sung các liều 30mg mỗi 5 ngày trong điều trị cúm, bổ sung các liều 30mg mỗi 7 ngày trong phòng ngừa bệnh cúm.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

– Thời kỳ mang thai: Phụ nữ có thai có thể dùng Tamiflu, sau khi cân nhắc thông tin an toàn sẵn có, khả năng gây bệnh của chủng virus hiện hành và thể trạng của người phụ nữ có thai.
– Thời kỳ cho con bú: Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp, vì vậy cần cân nhắc tính gây bệnh của chủng virus cúm hiện hành và tình trạng sức khỏe của bà mẹ cho con bú để xem xét sử dụng oseltamivir.

Chống chỉ định: Quá mẫn với oseltamivir phosphate với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Chất lỏng dễ bay hơi dùng gây mê đường hô hấp.

Chỉ định: 

– Suprane được chỉ định như một thuốc mê đường hô hấp dùng khởi mê hoặc duy trì mê cho phẫu thuật ở bệnh nhân ngoại trú và nội trú là người lớn.
– Những tác động bất lợi mức độ trung bình đến nặng ở đường hô hấp trên của thuốc xảy ra với tỷ lệ cao. Do đó, Suprane không được khuyến cáo dùng khởi mê cho trẻ nhỏ. Thuốc được chỉ định cho duy trì mê ở trẻ lớn và trẻ sơ sinh sau khi khởi mê bằng các thuốc gây mê khác và đặt nội khí quản.

Cách dùng:

– Suprane được sử dụng bằng những bình bốc hơi được thiết kế chuyên biệt cho việc sử dụng desfluran.
– Việc sử dụng thuốc mê nên tuỳ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân.
– Các thuốc họ á phiện opioid hoặc benzodiazepin làm giảm lượng desflurane cần thiết để gây mê.
– Giảm liều thuốc ức chế thần kinh cơ khi sử dụng desfluran.

Liều dùng:

* Thuốc tiền mê
Vấn đề có sử dụng thuốc tiền mê hay không và sự chọn lựa các loại thuốc tiền mê nên được cá thể hóa trên từng bệnh nhân. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được chỉ định gây mê với desfluran thường được nhận thuốc tiền mê đường tĩnh mạch như các thuốc họ á phiện opioid và/hoặc benzodiazepin.
* Khởi mê
– Vài trường hợp được tiền mê với opioid ở người lớn thường bắt đầu với nồng độ desfluran 3% và tăng dần từ 0,5 – 1% mỗi 2 – 3 nhịp thở. Nồng độ desfluran 4 – 11% cuối kỳ thở ra kết hợp hay không kết hợp với N2O sẽ làm bệnh nhân mê trong vòng 2 – 4 phút.
Khi desfluran được thử nghiệm như thuốc khởi mê đầu tiên, tác động gây kích thích ở đường hô hấp trên xuất hiện. Bao gồm các triệu chứng như ngưng thở tạm thời, nín thở, co thắt thanh quản, ho và tăng tiết. Trong giai đoạn khởi mê ở người lớn, nhìn chung tác động giảm nồng độ oxyhemoglobin (SpO2 < 90%) là 6%.
– Nồng độ cao của desfluran có thể gây ra một số tác dụng phụ tại đường hô hấp trên. Sau giai đoạn khởi mê ở người lớn với các thuốc tĩnh mạch như thiopenthal hay propofol, desfluran có thể bắt đầu dùng với nồng độ 0,5-1 MAC, kết hợp với O2 hay hỗn hợp khí N2/O2.
– Các triệu chứng như ho, khó thở, ngưng thở, co thắt thanh quản và tăng tiết đã được quan sát. Do đó, Supranekhông được chỉ định khởi mê bằng mặt nạ cho trẻ em và trẻ sơ sinh.
* Duy trì mê
– Độ mê phẫu thuật ở người lớn có thể được duy trì ở nồng độ 2,5 – 8,5% desfluran kết hợp hay không kết hợp với nitro oxid.
– Ở trẻ nhỏ, độ mê phẫu thuật được duy trì ở nồng độ 5,2 – 10% desfluran kết hợp hay không kết hợp với nitro oxid.
– Nồng độ cuối thì thở ra lên đến 18% đã được chỉ định khi sử dụng gây mê trong thời gian ngắn. Nhưng nếu cần phải chỉ định mê ở nồng độ cao hơn cùng với nito oxid, thì điều cần thiết là phải đảm bảo hỗn hợp khí hít vào chứa tối thiểu 25% oxy.
– Nồng độ desfluran vượt quá 1 MAC có thể làm tăng nhịp tim. Do đó tăng nhịp tim có thể không thể hiện chính xác như là một dấu hiệu của việc mê chưa đủ với thuốc này.
Suprane – Baxter làm giảm liều của các thuốc ức chế thần kinh cơ được sử dụng.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

– Phụ nữ có thai: Chưa có đầy đủ số liệu về việc sử dụng desfluran cho phụ nữ mang thai. Bác sĩ nên xem xét nguy cơ và lợi ích cho từng bệnh nhân trước khi kê toa Suprane. Sự an toàn của desfluran trong giai đoạn chuyển dạ và sinh nở chưa được chứng minh.
– Phụ nữ cho con bú: Chưa có đầy đủ số liệu về việc sử dụng desfluran cho phụ nữ cho con bú. Bác sĩ nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích cho từng bệnh nhân cụ thể khi kê toa thuốc. Bác sĩ nên xem xét nguy cơ và lợi ích trước khi kê toa Suprane cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Chống chỉ định:

– Bị chống chỉ định với các thuốc gây mê toàn thân.
– Mẫn cảm với các dẫn xuất halogen.
– Đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.
– Có tiền sử viêm gan do thuốc gây mê halogen đường hô hấp.
– Có tiền sử rối loạn chức năng gan trung bình đến nặng không giải thích được sau khi – gây mê với một thuốc gây mê đường hô hấp dẫn xuất halogen. Ví dụ như vàng da kết hợp với sốt và/hoặc tăng bạch cầu ưa eosin.
– Khởi mê bằng mặt nạ trên bệnh nhân nhi.

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm

Chỉ định: Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu và sinh dục.
– Nhiễm khuẩn đường mật, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương khớp.
– Nhiễm trùng nhãn khoa.
– Dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật

Cách dùng:

Hoà tan thuốc bột với nước cất pha tiêm, lắc đều. Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch.
* Tiêm tĩnh mạch:
– 1g Cefazolin + 10ml nước cất
– 2g Cefazolin + 10ml nước cất
* Tiêm bắp:
– 1g Cefazolin + 2,5ml nước cất
– 2g Cefazolin + 5ml nước cất

Liều lượng:

* Người lớn:
– Liều thông thường: 1g-3g/ngày chia thành 2-4 lần.
– Liều tối đa: 6g/ngày trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
* Người lớn suy thận:
– Độ thanh thải Creatinin ≥ 55 ml/phút: Liều thông thường.
– Độ thanh thải Creatinin 54-35 ml/phút: Liều thông thường, 8 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin 34-11 ml/phút: 1/2 liều thông thường, 12 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin ≤ 10 ml/phút: 1/2 liều thông thường, 18-24 giờ/lần.
* Trẻ em:
– 20-50mg/kg/ngày
– Nhiễm khuẩn nặng: có thể tăng đến 100mg/kg/ngày, chia làm 2-4 liều nhỏ.
* Trẻ em suy thận:
– Độ thanh thải Creatinin 40-70 ml/phút: 60% liều thông thường, 12 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin 20-40 ml/phút: 25% liều thông thường, 12 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin 5-25 ml/phút: 10% liều thông thường, 24 giờ/lần.
* Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật:
– 1g tiêm trước khi phẫu thuật 30 phút.
– Nếu phẫu thuật kéo dài tiêm tiếp 0,5-1g trong khi phẫu thuật.
– Sau khi phẫu thuật tiêm 0,5-1g, 6-8 giờ/lần trong vòng 24 giừo sau khi phẫu thuật.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên người mang thai, nên thuốc này chỉ sử dụng cho người mang thai khi thực sự cần thiết.
* Phụ nữ cho con bú: Cefazolin bài tiết ra trong sữa mẹ với nồng độ thấp, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho phuj nữ cho con bú.

Chống chỉ định: Tiền sử dị ứng với kháng sinh Cephalosporin và các kháng sinh Beta-lactam khác.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Chỉ định:

– Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan.
– Điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.

Cách dùng: Dùng 1 lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Liều lượng:

* Người lớn:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm: Dùng liều duy nhất 500 mg (2 viên) trong ngày đầu tiên; 4 ngày sau: mỗi ngày 250 mg (1 viên).
– Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Liều duy nhất 1 g (4 viên).
* Trẻ em:
– Ngày đầu tiên: 10 mg/kg thể trọng/ngày. Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5: 5 mg/kg thể trọng/ngày.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai và khả năng bài tiết của azithromycin qua sữa mẹ. Chỉ nên sử dụng azithromycin với đối tượng này khi không có các thuốc thích hợp khác.

Chống chỉ định: Người bệnh quá mẫn với azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Bột đông khô để pha dung dịch tiêm truyền

Chỉ định: – Các nhiễm khuẩn do tụ cầu: Viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn máu, viêm tuỷ xương, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Cách dùng:

– Nên dùng Vancomycin qua đường tiêm truyền tĩnh mạch với nồng độ không quá 5 mg/ml và với tốc độ truyền không qúa 10mg/phút hoặc truyền trong ít nhất 60 phút.
– Ở những bệnh nhân cần hạn chế bổ sung nước, có thể dùng nồng độ đến 10mg/ml.
– Hoàn nguyên bột đông khô ngay trước khi dùng bằng cách: thêm 20ml nước vô khuẩn pha tiêm được dung dịch có nồng độ 50mg/ml.
Dung dịch hoàn nguyên tiếp tục pha loãng với ít nhất 200 ml dung môi sao cho đạt nồng độ 2,5-5g/l.

Liều lượng:

* Người lớn: 2g/ngày chia thành 2-4 lần (Trong viêm màng não tổng liều hàng ngày có thể lên đến 4g)
* Trẻ em: 10g/kg mỗi 6 giờ.
* Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh: Liều khởi đầu là 15mg/kg/12 giờ, Liều 15mg/kg/12 giờ trong tuần đầu sau khi sinh và sau đó mỗi 8 giờ cho đến 1 tháng tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai: chỉ dùng khi thật sự cần thiết.
* Phụ nữ cho con bú: thận trọng khi sử dụng.

Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): N-acetylcystein 20 mg

2. Dạng bào chế: Dung dịch uống

3. Chỉ định: Dismolan được dùng trong các trường hợp: Được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản. Được dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.

4. Cách dùng (các lưu ý): Dismolan được dùng bằng đường uống. Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Làm thuốc tiêu nhày: Người lớn: 10 ml x 3 lần/ngày. Trẻ em từ 2 – 6 tuổi: 10 ml x 2 lần/ngày. Giải độc paracetamol: Liều đầu tiên 140 mg/kg, tiếp theo là 70 mg/kg, uống cách nhau 4 giờ một lần, tổng cộng 17 lần. N-Acetylcystein được thông báo rất hiệu quả khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều paracetamol. Hiệu quả giảm sau thời gian đó, nhưng gần đây cho rằng điều trị chậm tới 24 giờ sau vẫn có ích.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Thời kỳ mang thai: Điều trị quá liều paracetamol bằng N-Acetylcystein ở người mang thai có hiệu quả và an toàn, và có khả năng ngăn chặn được độc tính cho gan ở thai nhi cũng như ở người mẹ. Thời kỳ cho con bú: Thuốc dùng an toàn cho người cho con bú.

7. Chống chỉ định: Trẻ em dưới 2 tuổi. Bệnh nhân quá mẫn với N-Acetylcystein và bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa N-Acetylcystein).

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:  Thuốc được sử dụng chẩn đoán chụp X-Quang trong các trường hợp:
-Chụp niệu tĩnh mạch
-Chụp CT cắt lớp
-Chụp đoạn mạch máu qua đường tĩnh mạch theo phương pháp kỹ thuật số
-Chụp động mạch
-Chụp tim mạch
-Chụp X quang khớp
-Chụp X quang tử cung – vòi trứng

Cách dùng: Tiêm

Liều lượng: Liều dùng tùy thuộc vào loại kỹ thuật chụp và vùng cơ thể được chụp, cũng như tùy vào cân nặng và chức năng thận của từng người bệnh, nhất là khi chụp cho trẻ em

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Độc tính phôi thai:
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng gây quái thai.
*Độc tính trên thai nhi:
– Dùng quá liều các chất có chứa iod sau khi đã tiêm chất cản quang cho mẹ có thể gây thiểu năng tuyến giáp cho thai nhi nếu người mẹ được chụp sau hơn 14 tuần ngừng kinh.
– Tuy nhiên, vì tác động này có phục hồi và vì các lợi ích có thể có cho mẹ, cùng với việc đánh giá kỹ lưỡng chỉ định chụp, có thể dùng thuốc cản quang có chứa iod trong khi mang thai.
*Tác động gây đột biến và khả năng sinh sản:
Trong điều kiện thử nghiệm, thuốc không gây đột biến. Chưa có dữ liệu về tác động của thuốc lên khả năng sinh sản.
*Phụ nữ cho con bú:
Thuốc cản quang có chứa iod chỉ bài tiết vào sữa mẹ với lượng rất nhỏ. Nên ngừng cho con bú 24 giờ sau khi dùng thuốc.

Chống chỉ định: 

– Có tiền sử quá mẫn với Iobitridol hoặc bất cứ thành phần tá được nào của thuốc.
– Tiền sử có các phản ứng dị ứng ngoài da chủ yếu tức thì hoặc chậm đối với XENETIX 300 dạng tiêm.
– Có biểu hiện nhiễm độc tuyến giáp.
– Chống chỉ định chụp X quang tử cung – vòi trứng khi đang mang thai.
– Do thiếu các nghiên cứu đặc hiệu, không chỉ định Xenetix trong trường hợp chụp Xquang dây cột sống.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Levothyroxin natri 100 mcg

2. Dạng bào chế: Viên nén

3. Chỉ định: Dùng điều trị thay thế cho các trường hợp thiếu hormone giáp trạng ( thiểu năng tuyến giáp). Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau khi cắt bướu trong các trường hợp chức năng tuyến giáp bình thường. Điều trị kết hợp trong các điều trị cường giáp với các thuốc kháng giáp sau khi đạt được tình trạng tuyến giáp bình thường. Liệu pháp điều trị và thay thế trong các trường hợp bướu giáp ác tính sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Xét nghiệm ức chế tuyến giáp.

4. Cách dùng (các lưu ý): Liều hàng ngày được uống bằng cách nuốt toàn bộ viên thuốc với một lượng nước nhỏ vào buổi sáng , khi dạ dày rỗng, ít nhất ½ giờ trước khi ăn sáng. Trẻ em uống ít nhất ½ giờ trước bữa ăn đầu tiên trong ngày . Ngậm viên thuốc với một chút nước cho thuốc tan ra và trở thành hỗn dịch mịn ( chỉ nên thực hiện cho mỗi lần uống) sau đó cho trẻ uống thêm một ít nước.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Người lớn: Suy giáp: Liều khởi đầu :25-50mcg, liều tiếp theo : 100-200mcg. Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp: 75-200mcg. Điều trị bướu giáp lành tính trong các trường hợp chức năng tuyến giáp bình thường: 75-200mcg. Điều trị kết hợp trong điều trị cường giáp với các thuốc kháng giáp: 50-100mcg. Các trường hợp bướu giáp ác tính sau phẫu thuật tuyến giáp: 150-300mcg. Xét nghiệm ức chế tuyến giáp khi xạ hình tuyến giáp: 200mcg/ngày (14 ngày sau khi xạ hình tuyến giáp). Trẻ em: Từ 0-6 tháng: 25-50mcg/ ngày. Từ 6-24 tháng: 50-75 mcg/ ngày. Từ 2-10 tuổi: 75-125mcg/ngày. Từ 10-16 tuổi: 100-200 mcg/ngày. Từ 16 tuổi : 100-200mcg/ ngày

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Phụ nữ có thai: Cần điều chỉnh liều bằng cách kiểm tra định kỳ nồng độ TSH trong huyết thanh. Phụ nữ cho con bú: Cần thận trọng khi dùng thuốc.

7. Chống chỉ định: Cường giáp trừ những người đang điều trị với các chất kháng giáp trạng tổng hợp. Bệnh nhân bị bệnh tim mất bù, bệnh động mạch vành hoặc rối loạn nhịp tim không kiểm soát được.

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Bột đông khô để pha dung dịch tiêm truyền

Chỉ định: Các nhiễm khuẩn do tụ cầu: Viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn máu, viêm tuỷ xương, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Cách dùng:

– Nên dùng Vancomycin qua đường tiêm truyền tĩnh mạch với nồng độ không quá 5 mg/ml và với tốc độ truyền không qúa 10mg/phút hoặc truyền trong ít nhất 60 phút.
– Ở những bệnh nhân cần hạn chế bổ sung nước, có thể dùng nồng độ đến 10mg/ml.
– Hoàn nguyên bột đông khô ngay trước khi dùng bằng cách: thêm 10ml nước vô khuẩn pha tiêm được dung dịch có nồng độ 50mg/ml.
Dung dịch hoàn nguyên tiếp tục pha loãng với ít nhất 100 ml dung môi sao cho đạt nồng độ 2,5-5g/l

Liều lượng:

* Người lớn: 2g/ngày chia thành 2-4 lần (Trong viêm màng não tổng liều hàng ngày có thể lên đến 4g)
* Trẻ em: 10g/kg mỗi 6 giờ.
* Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh: Liều khởi đầu là 15mg/kg/12 giờ, Liều 15mg/kg/12 giờ trong tuần đầu sau khi sinh và sau đó mỗi 8 giờ cho đến 1 tháng tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai: chỉ dùng khi thật sự cần thiết.
* Phụ nữ cho con bú: thận trọng khi sử dụng.

Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch.

Chỉ định: Giảm thể tích tuần hoàn do mất máu cấp ở người lớn và trẻ em khi việc sử dụng dung dịch truyền đơn thuần không mang lại đầy đủ.

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch

Liều lượng:

*Người lớn:
– Liều hàng ngày tối đa không quá 30ml/1kg thể trọng.
– Trong quá trình dùng thuốc cần theo dõi liên tục huyết động của bệnh nhân và ngừng truyền dịch ngay khi đạt được mục tiêu huyết động phù hợp.
*Trẻ em:
– Các dữ liệu và độ an toàn của dịch truyền HES trên trẻ em còn hạn chế, do đó chỉ khuyến cáo sử dụng dịch truyền HES trên bệnh nhân này theo các hướng dẫn điều trị hiện hành của Bộ Y tế.
– Liều dùng cho trẻ em nên phù hợp với nhu cầu dịch keo của mỗi cá thể bệnh nhân, có tính đến tình trạng bệnh tật, cũng như huyết động học và tình trạng mất nước

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng Volulyte cho phụ nữ có thai
– Chỉ có một số ít dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về sử dụng liều đơn dung dịch HES ở phụ nữ sinh mổ có gây tê tủy sống
– Không thấy dung dịch HES 6% trong dung dịch 0,9% Natri clorid có ảnh hưởng xấu đến sự an toàn của người mẹ cũng như trẻ sơ sinh
– Các nghiên cứu trên động vài không cho thấy các tác dụng nguy hại đối với sự mang thai, sự phát triển của phôi và thai trong quá trình sinh đẻ và sự phát triển sau khi sinh. Không sử bằng chứng về tác động gây quái thai.
– Chỉ nên dùng cho thai phụ khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra đối với phôi thai
– Chưa có dữ liệu về sử dụng Volulyte trong giai đoạn chuyển dạ và sinh nở trừ các trường hợp sinh mổ. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.
– Chưa có dữ liệu thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc có khả năng tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi truyền Volulyte cho phụ nữ cho con bú.

Chống chỉ định:

– Quá mẫn với dược chất hoặc các tá dược trong thành phẩm chế phẩm
– Nhiễm trùng huyết
– Bỏng
– Suy thận hoặc dùng liệu pháp thay thế thận
– Xuất huyết não hoặc xuất huyết nội sọ
– Bệnh nhân nặng ( đang điều trị tại khoa HSTC )
– Những tình trạng có nguy cơ quá tải dịch, đặc biệt trường hợp phù phổi và suy tim sung huyết
– Thừa nước
– Mất nước
– Tăng kali huyết
– Tăng kali huyết nghiêm trọng hoặc do tăng clo huyết nghiêm trọng
– Suy giảm chức năng gan nghiêm trọng
– Có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc đông máu; rối loạn đông máu nghiêm trọng
– Bệnh nhân ghép tạng

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Thành phần hoạt chất: Dobutamin hydroclorid 280 mg tương đương với dobutamin 250 mg

2. Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc để pha truyền

3. Chỉ định: Các trường hợp giảm hiệu suất của tim, đặc biệt do: Giảm hiệu suất của tìm trong hoặc sau phẫu thuật tim. Sốc nhiễm khuẩn sau khi thông động mạch hoặc sau khi kiểm tra chức năng cơ tim. Nhồi máu cơ tim cấp trong trường hợp giảm hiệu suất tim đe dọa tính mạng. Nghẽn mạch phổi nghiêm trọng. Mất bù cấp trong bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn. Dùng sau khi thở máy với áp lực dương (PEEP). Dobutamin hydroclorid được dùng là chất thay thế cho thử nghiệm gắng sức trong thăm dò chức năng tim mạch.

4. Cách dùng (các lưu ý): Chỉ dùng đường tĩnh mạch: Dobutamin chỉ được dùng theo đường truyền tĩnh mạch liên tục bằng bơm tiêm điện để đảm bảo tiêm thuốc được ổn định và đều. Trước khi truyền, dung dịch đậm đặc Dobutamine Panpharma 250mg/20ml phải được pha loãng tới thể tích ít nhất 50 ml bằng cách sử dụng một trong các dung môi pha loãng sau: dịch truyền Dextrose 5% hoặc Natri clorid 0,9%, hoặc natri lactat 1,85%.
Các dung dịch dobutamin sau khi pha loãng có thể chuyển sang màu hồng. Sự thay đổi màu sắc này do sự oxi hóa nhẹ của thuốc nhưng không gây ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Tốc độ truyền cần thiết để làm tăng đáng kể hiệu suất tim từ 2,5 đến 10,0 µg/kg/phút. Trong trường hợp sử dụng ngoài bệnh viện, liều dùng được khuyến cáo trong mục Cảnh báo và thận trọng. Hiện tượng dung nạp thuốc có thể xảy ra khi truyền liên tục 72 giờ hoặc hơn, vì thế có thể dùng liều cao hơn đạt được cùng tác dụng (liều 40 µg/kg/phút đã được sử dụng). Trẻ em:Việc sử dụng dobutamin cho trẻ em cần được kiểm soát chặt chẽ. Trong thăm dò chức năng tim mạch thử nghiệm giảm nhẹ thiếu máu cục bộ sử dụng các liều cao hơn liều điều trị (đạt được bằng cách tăng dần 10 µg/kg/phút mỗi hai phút và không vượt quá 40 µg/kg/phút). Có hoặc không có atropin đồng thời kiểm soát đáp ứng của tim, huyết áp, điện tim và siêu âm tim với các thiết bị thích hợp. Có thể dùng kết hợp với chụp X-quang cơ tim. Việc truyền thuốc được tiến hành trong phòng hồi sức cấp cứu có trang bị các thiết bị hồi sức trong đó có máy khử rung tim.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.

7. Chống chỉ định: Mẫn cảm với dobutamin. Những người bệnh tim phì đại tự phát do hẹp dưới van động mạch chủ.

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.

Chỉ định: Ðiều trị tăng huyết áp ác tính đe doạ tính mạng, cụ thể: Tăng huyết áp động mạch ác tính/bệnh lý não do tăng huyết áp. Tiền sản giật, khi thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị hoặc chống chỉ định. Tăng huyết áp sau mổ..

Cách dùng:

– Nicardipin chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
– Nicardipin chỉ được sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa và được kiểm soát tốt, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số nhịp tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng nicardipin.
– Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml – 0,2mg/ml trước khi dùng.

Liều dùng:

Tác dụng chống tăng huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, đáp ứng của bệnh nhân, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân.
Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml đến 0,2 mg/ml trước khi dùng.
* Người lớn
– Liều ban đầu: Bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipine liên tục ở tốc độ 3–5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
– Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường còn khoảng 2–4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
– Chuyển sang dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống: Ngưng dùng nicardipine hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng đồng thời với một thuốc uống thích hợp. Khi bắt đầu dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống, cần lưu ý đến việc thuốc uống bị chậm khởi phát. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng monitor đến khi có được tác dụng mong muốn.
* Bệnh nhân cao tuổi: Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipine vì sự suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu với liều 1–5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
* Suy gan: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Nicardipine được chuyển hóa ở gan, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.
* Suy thận: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Ở một số bệnh nhân suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn một cách có ý nghĩa. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo dành cho bệnh nhân bị suy thận.
* Trẻ em:
– Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ nhẹ cân lúc sinh, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú mẹ và trẻ em chưa được chứng minh.
– Chỉ sử dụng nicardipine trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng tại phòng chăm sóc tích cực nhi khoa hoặc trong phòng hậu phẫu.
Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 – 5 mcg/kg/phút.
– Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 – 4 mcg/kg/phút.
Phải thận trọng khi dùng nicardipine ở trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
* Phụ nữ mang thai: Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu 1 – 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

–  Nicardipin dùng đường tĩnh mạch không tích lũy, thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai. Sử dụng Nicardipin để điều trị tiền sản giật ở 3 tháng cuối thai kỳ, có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co cơ tử cung có thể cản trở chuyển dạ tự nhiên. Phù phổi cấp đã được ghi nhận khi dùng Nicardipin như thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ, nhất là trong trường hợp đa thai.
– Nicardipin và chất chuyển hóa được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp, chưa đủ thông tin ảnh hưởng Nicardipin trên trẻ sơ sinh và trẻ em.

Chống chỉ định:

– Nhạy cảm quá mức với nicardipine hoặc một trong các thành phần thuốc.
– Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
– Sốc tim.
– Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn.
– Tăng huyết áp bù trừ, như trường hợp shunt động mạch hoặc hẹp eo động mạch chủ.
– Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim.

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Xuất huyết và nguy cơ xuất huyết tăng do giảm prothrombin huyết.
– Xuất huyết do điều trị thuốc loại coumarin.
– Giảm vitamin K trong trường hợp ứ mật, bệnh gan, bệnh ở ruột hoặc sau khi điều trị dài ngày bằng các kháng sinh phổ rộng, sulfonamid hay các dẫn chất của acid salicylic.

Cách dùng:

– Thuốc tiêm phytomenadion có thể hoà loãng trong dung dịch natri clorod 0,9% hoặc glucose 0,5%.
– Chất bảo quản alcol benzylic gây độc cho trẻ sơ sinh.L287
– Phải dùng ngay sau khi pha loãng.

Liều lượng:

*Xuất huyết nhẹ hoặc có khuynh hướng xuất huyết:
Tiêm bắp 10 – 20 mg hoặc uống 5 – 10 mg. Có thể dùng liều thứ hai lớn hơn nếu không thấy hiệu quả trong vòng 8 – 12 giờ. Nói chung, nên tạm thời không dùng thuốc chống đông đường uống.

*Xuất huyết nặng do ứ mật hoặc nguyên nhân khác: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 mg/phút) 10 mg (đến 20 mg) phytomenadion.

*Xuất huyết đường tiêu hóa hoặc trong sọ, đe dọa tính mạng: ruyền máu hoặc huyết tương tươi cùng với phytomenadion.

*Xuất huyết hoặc dọa xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non:
– Phòng bệnh: 0,5 – 1 mg (1/2 đến 1 lọ 1 mg), tiêm bắp ngay sau khi đẻ.
– Ðiều trị: 1 mg/kg (1 – 5 lọ 1 mg)/ngày, tiêm bắp trong 1 – 3 ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và thứ ba).

*Nhiễm độc cấp thuốc chống đông đường uống: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 – 20 mg phytomenadion, sau đó uống. Theo dõi đều đặn (3 giờ sau) trị số prothrombin cho đến khi đông máu trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa có đáp ứng đủ, nên dùng tiếp. Không được tiêm truyền tĩnh mạch quá 40 mg phytomenadion trong 24 giờ.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Thời kỳ mang thai
– Phytomenadion qua nhau thai ít.
– Phytomenadion không độc ở liều dưới 20 mg. Do đó được chọn để điều trị giảm prothrombin – huyết ở mẹ và phòng ngừa được bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh. Việc bổ sung vitamin K cho người mẹ là không cần, trừ khi có nguy cơ thiếu vitamin K. Một thực đơn hàng ngày trong thai kỳ nên có 45 microgam phytomenadion.
* Thời kỳ cho con bú
– Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20 nanogam/ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
– Mặc dù không phải tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ítvitamin K chuyển qua nhau thai. Chỉ bú mẹ thôi sẽ không ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp này và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong 48 – 72 giờ. Người mẹ dùng một số thuốc như thuốc chống co giật, warfarin hoặc thuốc chống lao có thể gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh điển hình và sớm, trái lại, bú mẹ được coi là một căn nguyên của gây bệnh xuất huyết
ở trẻ sơ sinh điển hình và muộn. Dùng phytomenadion cho trẻ sơ sinh ngừa được gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh do ngăn cản được các yếu tố II, VII, IX và X tiếp tục giảm sút.
– Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp không bảo vệ được trẻ sơ sinh khỏi thiếu hụt vitamin K, dẫn đến bệnh xuất huyết. Có thể dùng vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa, nhưng cần nghiên cứu thêm. Nên tiêm cho tất cả trẻ sơ sinh 0,5 – 1,0 mg phytomenadion để phòng ngừa. Có thể cần liều lớn hơn hoặc phải tiêm lặp lại cho trẻ, nếu mẹ dùng thuốc chống co giật hoặc thuốc uống chống đông.

Chống chỉ định:

– Người bệnh quá mẫn với phytomenadion hoặc một thành phần nào đó của thuốc.
– Không được tiêm bắp trong các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định: Điều trị bệnh do thiếu vitamin B1 khi không thể dùng được đường uống

Cách dùng: Tiêm bắp

Liều lượng: Người lớn: 1 – 2 ống 100 mg/ngày.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Thời kỳ mang thai
Chưa có nguy cơ nào được công bố.
* Thời kỳ cho con bú
Dùng được cho phụ nữ đang cho con bú.

Chống chỉ định: Quá mẫn cảm với thiamin

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan.
– Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
– Đái ít do suy thận cấp hoặc mãn tính.
– Tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận.
– Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp.
– Tăng canxi huyết.
– Việc sử Việc sử dụng thuốc lợi liệu mạnh như furosemid có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị tăng huyết áp cho người cao tuổi.

Cách dùng:

– Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần bắt đầu tác dụng lợi tiểu nhanh hoặc khi bệnh nhân không thể uống được.
– Khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong 1 – 2 phút. Dùng bằng đường uống ngay khi có thể. Khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch tốc độ không quá 4 mg/phút ở người lớn. Để truyền tĩnh mạch pha loãng furosemid trong các dung dịch natri clorid 0,9%, ringer lactat, điều chỉnh pH lớn hơn 5,5 khi cần thiết.

Liều lượng:

*Điều trị phù:
+ Người lớn: Liều thông thường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20-40 mg, mỗi một liều duy nhất. Nếu không đáp ứng với liều đầu tiên, liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20 mg nhưng không được cho sớm hơn 2h mỗi lần, cho tới khi đạt được đáp ứng lợi niệu mong muốn. Sau đó liều đơn có hiệu quả có thể cho 1-2 lần mỗi ngày.
Để điều trị phù phổi cấp ở người lớn có thể tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 phút liều 40 mg. Nếu trong vòng 1 giờ không thấy tác dụng, có thể tăng liều tới 80 mg tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút. Ở người lớn có cơn tăng huyết áp, chức năng thận bình thường, có thể tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút liều 40-80 mg furosedmid (cùng với thuốc giảm huyết áp khác); nếu chức năng thận giảm, có thể dùng liều cao hơn.
+ Trẻ em điều trị phù phổi cấp hoặc phù do suy tim sung huyết hoặc do thận, liều khởi đầu thông thường là 1 mg/kg  tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Nếu cần, đối với phù không đáp ứng, liều có thể tăng thêm 1 mg/kg  nhưng không cho sớm hơn 2 giờ cho tới khi đạt được hiệu quả mong muố. Thông thường liều 1 mg/kg đã cho đáp ứng thỏa đáng, ít khi phải dùng đến liều 2 mg/kg . Liều tiêm tối đa với trẻ em là 6 mg/kg /ngày. Tuy nhiên dùng liều cao như vậy có thể nhiều nguy cơ tiềm ẩn.

* Điều trị tăng canxi huyết:
+ Người lớn: Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 80-100 mg, nhắc lại nếu cần thiết sau mỗi 1-2 giờ. Nếu mức độ nhẹ hơn, có thể dùng liều nhỏ hơn, cách 2-4 giờ.
+ Trẻ em: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 25-50 mg nếu cần có thể tiêm nhắc lại, cách nhau 4 giờ cho tới khi đạt yêu cầu.

* Liệu pháp liều cao:
Furosemid liều cao có thể dùng để điều trị bổ trợ cho liệu pháp khác để điều trị suy thận cấp hoặc mạn, bao gồm thẩm phân màng bụng hoặc thận nhân tạo. Ở một số bệnh nhân furosemid có thể trì hoãn nhu cầu thẩm phân, tăng khoảng cách cần làm thẩm phân, rút ngắn thời gian nằm viện hoặc cho phép đưa nước vào cơ thể tự do hơn đôi chút.
+ Điều trị thiểu niệu-vô niệu trong suy thận cấp hoặc mạn, khi khi mức lọc của cầu thận dưới 20 ml/phút, lấy 250 mg furosemid pha loãng trong 250 ml dịch truyền thích hợp (như Natri clorid, Ringer lactat) truyền trong 1 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng liều nên 500mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi niệu chưa thỏa đáng đó một giờ sau khi kết thúc lần thứ 2, thì cho liều thứ 3: 1 gam furosemid được chuyển tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng,người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.
Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ, sau đó được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.
+ Điều trị suy thận mạn, liều ban đầu là 250 mg. Khi cần thiết có thể cứ 4 giờ lại thêm 250 mg phải tối đa là 1,5 g/24 giờ trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2g/ 24 giờ. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Tuy nhiên không dùng kéo dài.
Trong khi dùng liệu pháp furosemid liều cao, nhất thiết phải làm kiểm tra theo dõi cân bằng nước điện giải. Đặc biệt ở người bị sốc, phải đo huyết áp và thể tích máu tuần hoàn để điều chỉnh lại trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do các thuốc gây độc cho thận hoặc gan và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Phụ nữ có thai:
Furosemid có thể làm ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu của mẹ. Các nghiên cứu trên động vật thấy, Fuerosemid có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemid. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kỳ có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
* Phụ nữ cho con bú:
Dùng Furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế bài tiết sữa. Nên ngừng cho con bú nếu dùng thuốc là cần thiết.

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Mẫn cảm với furosemide và các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
– Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali huyết nặng.
– Tính trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
– Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc với thận hoặc gan.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Bacillus Subtilis 2 x 10^9 CFU

2. Dạng bào chế: Hỗn dịch uống

3. Chỉ định: Điều trị và phòng ngừa rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh vật đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị liệu. Rối loạn tiêu hóa và mạn tính ở trẻ em như khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, phân sống, táo bón, tiêu chảy …

4. Cách dùng (các lưu ý): DOMUVAR được dùng bằng đường uống, bẻ ống nhựa và uống trực tiếp hỗn dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước đường, sữa, trà hoặc nước cam. Lắc kỹ trước khi sử dụng.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Người lớn: 2 – 3 ống mỗi ngày. Trẻ em và trẻ sơ sinh: 1 – 2 ống mỗi ngày. Mỗi lần sử dụng cách nhau 3 -4 giờ

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

7. Chống chỉ định: Quá mẫn với các thành phần của thuốc Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Thuốc tiêm đông khô

Chỉ định:

* Người lớn:
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, như:
– Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GORD) trên bệnh nhân viêm thực quản và/hoặc các triệu chứng trào ngược nặng.
– Điều trị loét dạ dày, tá tràng do sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
– Dự phòng loét dạ dày, tá tràng do sử dụng thuốc NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi điều trị nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dày hay loét tá tràng.
* Trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 – 18 tuổi: Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, ví dụ như: Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GORD) ở bệnh nhân viêm thực quản trào ngược và/hoặc các triệu chứng trào ngược nặng.

Cách dùng:

– Tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất trong 3 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 10-30 phút (pha 40 mg bột esomeprazol với 5 ml natri clorid 0.9%, sau đó pha loãng tới 100 ml để tiêm truyền)
– Thuốc chỉ sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi pha trong dung môi natri clorid 0.9%

Liều lượng:

Thông thường điều trị tiêm tĩnh mạch nên thực hiện trong thời gian ngắn và chuyển sang điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.
* Người lớn
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp:
– Điều trị viêm thực quản trào ngược: Liều thông thường 40 mg mỗi ngày một lần.
– Điều trị triệu chứng cho bệnh trào ngược: Liều thông thường 20 mg mỗi ngày một lần.
– Điều trị loét dạ dày, tá tràng do dùng thuốc NSAID: Liều thông thường 20 mg mỗi ngày một lần.
Phòng ngừa loét dạ dày và tá tràng do dùng thuốc NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ: Liều thông thường 20 mg mỗi ngày một lần.
Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi điều trị nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dàyhay loét tá tràng: Tiêm truyền tĩnh mạch nhanh liều 80 mg trong 30 phút, tiếp theo là truyền tĩnh mạch liên tục 8 mg/giờ trong 3 ngày (72 giờ).
Nên chuyển sang dùng thuốc kháng acid đường uống ngay khi có thể.
* Trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 – 18 tuổi
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp với liều khuyến cáo:
+ 1-11 tuổi: Điều trị viêm thực quản trào ngược:
Trọng lượng < 20 kg: 10mg mỗi ngày 1 lần.
Trọng lượng ≥ 20 kg: 10mg hoặc 20mg mỗi ngày một lần.
+ 1-11 tuổi: Điều trị triệu chứng GORD: 10mg mỗi ngày 1 lần.
+ 12-18 tuổi Điều trị viêm thực quản trào ngược: 40mg mỗi ngày/lần
+ 12-18 tuổi Điều trị viêm thực quản trào ngược: 40mg mỗi ngày/lần

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng esomeprazol ở người mang thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc độc hại đối với thai của esomeprazol. Có thể sử dụng esomeprazol trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.

*Thời kỳ cho con bú
Không có nhiều dữ liệu về sử dụng esomeprazol trong thời kỳ cho con bú. Esomeprazol là đồng phân S của omeprazol, do omeprazol phân bố vào trong sữa mẹ, có khả năng esomeprazol cũng được tiết vào sữa mẹ. Kinh nghiệm hạn chế cho thấy omeprazol liều thấp (dưới 20 mg/ngày) cho nồng độ trong sữa mẹ rất thấp và không gây ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ cho trẻ và mẹ khi quyết định sử dụng thuốc trong thời gian đang cho con bú.

Chống chỉ định: quá mẫn với thành phàn của thuốc

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Kem bôi da.

Chỉ định:

– Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3, điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và loét tì đè: Làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương, dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm vào diện tích bị bỏng, ngày 1 hoặc 2 lần. Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc xùi trên vết bỏng. Băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương. Hàng ngày rửa bằng nước vô trùng và loại bỏ các mỏ hoại tử, đặc biệt là ở người bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặc cho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da được.

– Hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn ở vị trí lấy da ghép hoặc xây xước da diện rộng: dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm lên vết thương, tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành.

Cách dùng: Bôi ngoài da.

Liều dùng:

– Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3, điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và loét tì đè: Làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương, dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm vào diện tích bị bỏng, ngày 1 hoặc 2 lần. Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc xùi trên vết bỏng. Băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương. Hàng ngày rửa bằng nước vô trùng và loại bỏ các mỏ hoại tử, đặc biệt là ở người bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặc cho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da được.

– Hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn ở vị trí lấy da ghép hoặc xây xước da diện rộng: dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm lên vết thương, tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

– Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Chỉ dùng cho người mang thai nếu cân nhắc thấy lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai nhi. Chống chỉ định dùng bạc sulfadiazin cho phụ nữ sắp đến hoặc đến ngày sinh vì có thế gây vàng da nhân cho trẻ sơ sinh.

– Thời kỳ cho con bú: Chưa biết bạc sulfadiazin có vào sữa mẹ hay không, nhưng đã biết sulfonamid đã được phân bố vào sữa mẹ và sulfonamid có thể gây vàng da nhân cho trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi, nên phải thận trọng khi dùng sulfadiazin bạc đối với mẹ đang cho con bú.

Chống chỉ định:

– Do các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc cho phụ nữ gần đến ngày đẻ, trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh trong 2 tháng đầu.
– Mẫn cảm với bạc sulfadiazin hoặc các thành phần khác của thuốc.

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Drotaverin hydrochlorid 80 mg

2. Dạng bào chế: viên nén

3. Chỉ định: Co thắt dạ dày-ruột. Hội chứng ruột bị kích thích. Cơn đau quặn mật và các co thắt đường mật: Sạn và sỏi đường mật và túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật. Cơn đau quặn thận và các co thắt đường niệu-sinh dục: Sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, đau co thắt bàng quang. Đau bụng kinh.

4. Cách dùng (các lưu ý): Uống nhiều lần trong ngày.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Người lớn: 1-3 viên/ngày, mỗi lần 1 viên. Trẻ em trên 6 tuổi: 1-2 viên/ngày, mỗi lần 1 viên. Trẻ em từ 1-6 tuổi: hàm lượng 80mg không dùng cho đối tượng này. Hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Thời kỳ mang thai: Các nghiên cứu trên vật thí nghiệm không thấy thuốc gây quái thai. Tuy vậy, cũng như đa số các thuốc khác, để thận trọng, nên tránh dùng Drotaverin hydroclorid kéo dài trong thời kỳ mang thai, chỉ dùng khi thật cần thiết theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Thời ký cho con bú: Khi sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bú không nên dùng thuốc kéo dài, chỉ dùng khi thật cần thiết theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

7. Chống chỉ định: Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Suy gan, suy thận, suy tim nặng. Block nhĩ thất độ II, III. Tụt huyết áp. Trẻ em dưới 1 tuổi

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Dydrogesterone 10mg

2. Dạng bào chế: Viên nén bao phim

3. Chỉ định: Lạc nội mạc tử cung. Đau bụng kinh. Vô sinh do suy hoàng thể. Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART). Dọa sảy do thiếu hụt progesterone. Sảy thai liên tiếp do thiếu hụt progesterone. Để ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong giai đoạn sau mãn kinh. Cho chảy máu tử cung bất thường

4. Cách dùng (các lưu ý): Dùng đường uống

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Lạc nội mạc tử cung: 1 đến 3 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ hoặc cho cả chu kỳ. Liều 10mg nên được uống trải đều trong ngày. Đau bụng kinh: 1 đến 2 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Liều 10 mg nên được uống trải đều trong ngày. Vô sinh do suy hoàng thể: 1 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART): 1 viên Duphaston ba lần một ngày (30 mg hàng ngày) bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục sử dụng trong 10 tuần nếu chắc chắn mang thai. Dọa sảy thai: Liều khởi đầu: 4 viên Duphaston cho lần đầu tiên và 1 viên Duphaston 10mg cho mỗi 8 giờ. Liều 10 mg nên được uống trải đều trong ngày. Sảy thai liên tiếp: 1 viên Duphaston mỗi ngày đến tuần thứ 20 của thai kỳ.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

7. Chống chỉ định: Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART) nên ngừng sau khi chẩn đoán đã sảy thai hoặc phá thai. Bị rối loạn về gan nghiêm trọng, hoặc tiền sử rối loạn về gan nghiêm trọng cho đến khi chức năng gan trở về bình thường. Chống chỉ định dùng các oestrogen kết hợp với các progestogen như dydrogesterone trong liệu pháp kết hợp. Dị ứng với dydrogesterone hoặc với bất kỳ tá dược nào. Được biết hoặc nghi ngờ có các ung thư ác tính do hormone.

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Gel thụt trực tràng.

Chỉ định: Điều trị táo bón trong thời gian ngắn giúp cho việc bài tiết nhanh và dễ hơn.

Cách dùng: Dùng qua đường thụt trực tràng.

Liều dùng:

  • Trẻ em: Dùng qua đường trực tràng. 1-2 tuýp 3g thụt trong vòng 24 giờ.
  • Người lớn: Dùng qua đường trực tràng. 1-2 tuýp 9g thụt trong vòng 24 giờ.
  • Không dùng quá 2 tuýp mỗi lần điều trị và không dùng quá liều chỉ định.
  • Liều dùng có thể được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa có dữ liệu trên đối tượng phụ nữ có thai và cho con bú.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với những thành phần của thuốc.
  • Không dùng thuốc nhuận tràng cho những bệnh nhân bị đau bụng cấp không rõ nguyên nhân, buồn nôn, ói mửa, tắc ruột, hẹp ruột.
  • Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng không rõ nguyên nhân, bệnh nhân bị mất nước tiến triển.
  • Không dùng dung dịch thụt rửa cho những bệnh nhân bị trĩ.
Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Liệt ruột và bí đái sau phẫu thuật (sau khi loại trừ tắc do cơ học).
– Bệnh nhược cơ.
– Giải độc khi dùng quá liều thuốc giãn cơ kiểu cura (thuốc giãn cơ không khử cực như tubocurarin, metocurin, galamin hoặc pancuronium).

Cách dùng: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da.

Liều lượng:

*Bệnh nhược cơ
– Chẩn đoán: Ngưng tất cả các thuốc kháng cholinesterase trước 8 giờ.
Neostigmin methylsulfat tiêm bắp: 0.022 mg/kg
Atropin 0.011 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngay trước (hoặc tiêm bắp trước 30 phút) và neostigmin 0,022 mg/kg tiêm bắp. Nếu có phản ứng cholinergic phải ngừng test và dùng 0,4 – 0,6 mg atropin tĩnh mạch.
Nếu kết quả không kết luận được, làm lại test 1 ngày khác với neostigmin 0.031 mg/kg tiêm bắp, tiêm bắp trước atropin 16 mg/kg
Trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): Neostigmin methylsulfat: tiêm bắp. Trước 0.025 + 0,04 mg/kg đó 30 phút, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp atropin 0.011 mg/kg hoặc ngay trước khi tiêm neostigmin nếu tiêm atropin tĩnh mạch.
– Điều trị: Liều thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh đỡ hoặc nặng lên. Liều phải điều chỉnh theo nhu cầu, như liều cao cho lúc mệt nhất (như 30 phút trước khi ăn). Tiêm neostigmin methylsulfat: 0,5 – 2,5 mg tĩnh mạch, tiêm bắp, dưới da. Nếu dùng liều cao hơn, phải cho thêm atropin tĩnh mạch 0,6 -1,2 mg. Phải giảm liều hoặc loại bỏ neostigmin methylsulfat nếu có thể, nếu người bệnh phải dùng máy thở hoặc dùng biện pháp corticosteroid.
*Giải độc (đảo ngược) tác dụng của thuốc chẹn thần kinh – cơ không khử cực kiểu cura sau phẫu thuật:
– Liều duy nhất đối với người lớn và trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): 0,03-0,07 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm trong 1 phút là thích hợp cho sự đảo ngược hoàn toàn tác dụng các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực trong vòng 5-15 phút.
– Tổng liều tối đa của neostigmin methylsufat ở người lớn là 5 mg và ở trẻ em là 2,5 mg.
– Để chống lại tác dụng muscarin của neostigmin methylsulfat, cho 0,6-1,2 mg atropin sulfat hoặc 0,2 – 0.6 mg glycopyrolat (khoảng 0,2 mg glycopyrolat cho mỗi 1 mg neostigmin methylsulfat) phải cho tiêm tĩnh mạch cùng hoặc 1 vài phút trước neostigmin methylsulfat. Khi có tim đập chậm, phải cho tiêm tĩnh mạch thuốc kháng muscarin trước neostigmin methylsulfat để tăng tần số tim lên khoảng 80 lần/phút.
– Hô hấp hỗ trợ phải dùng. Luôn luôn chú ý đến suy hô hấp. Hồi phục hoàn toàn thường xảy ra trong vòng 3-5 phút, nhưng có thể muộn hơn nếu có suy nhược nặng, giảm kali huyết. Hô hấp phải phục hồi tốt mới ngừng hô hấp hỗ trợ.
*Trướng bụng và bí đái sau phẫu thuật:
– Phòng: Neostigmin methylsulfat: 0,25 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho người lớn, cách 6 giờ/lần, trong 2-3 ngày.
– Điều trị: 0,5 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp khi loại trừ tắc cơ học. Nếu trong vòng 1 giờ sau liều đầu tiên mà vẫn không tiểu tiện được, phải cho thông đái.
Liều 0,5 mg/lần có thể lặp lại cách nhau 3 giờ cho 5 liều sau khi bàng quang trống rỗng.
* Người suy thận: Nên giảm liều theo ClCr
ClCr từ 10 – 50 ml/phút: Dùng 50% liều thông thường.
ClCr < 10 ml/phút: Dùng 25% liều thông thường.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Thời kỳ mang thai:
Có rất ít dữ liệu về tác động của neostigmin trên thai nhi. Tuy nhiên vài trường hợp trẻ sơ sinh bi yếu cơ tạm thời khi mẹ dùng neostigmin trong khi man thai. Thuốc kháng cholinesterase có thể gây kích thích tử cung và gây đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai thời kỳ sắp sinh. Vì vậy, khi dùng neostigmin để điều trị nhược cơ cho phụ nữ mang thai, phải cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra (nếu cần sử dụng thuốc kháng cholinesterase để điều trị cho phụ nữ mang thai thì vẫn nên ưu tiên những hoạt chất khác).

*Thời kỳ cho con bú:
Không vào sữa me khi dùng liều điều trị, có thể sử dụng trong thời kỳ cho con bú nhưng cần kểm soát trẻ bú mẹ.

Chống chỉ định:

– Có tiền sử quá mẫn với neostigmin và bromid (ion bromid từ neostigmin bromid có thể gây phản ứng dị ứng).
– Tắc ruột và tắc đường tiết niệu nguyên nhân cơ học.
– Viêm màng bụng hoặc phình đại tràng.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch khí dung

Chỉ định:

– Điều trị hen nặng, cơn hen ác tính
– Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức
– Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được
– Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang

Cách dùng:

– Dùng cho máy phun sương.
– Không tiêm hoặc nuốt dung dịch khí dung.
– Nên điều chỉnh tốc độ phun sương để máy cấp thuốc trong thời gian từ 5 đến 15 phút.
– Có thể pha loãng với NaCl 0.9%

Liều lượng:

– Người lớn: liều khởi đầu thích hợp của salbutamol khí dung là 2.5mg, có thể tăng liều lên 5mg. Có thể dùng 4 lần/ngày. Một vài người có thể phải tăng liều đến 10mg.
– Trẻ em: 50-150mcg/kg, nếu cơn không dứt hoàn toàn thì có thể lặp lại liều trên 2-3 lần/ngày, các lần cách nhau từ 1-4 giờ.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

– Phụ nữ có thai: Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.

– Phụ nữ cho con bú: Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Điều trị doạ sảy thai trong 3-6 tháng đầu mang thai

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Phòng và điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Phòng và điều trị giảm prothrombin huyết do sử dụng các thuốc chống đông đường uống.
– Phòng và điều trị xuất huyết do thiếu vitamin K: Do sử dụng các thuốc gây thiếu vitamin K như liệu pháp kháng sinh phổ rộng, hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin K.
– Dự phòng thiếu prothrombin huyết ở trẻ sơ sinh có mẹ điều trị trong mang thai bằng một số thuốc cảm ứng enzym (thuốc chống động kinh, lao), trẻ sơ sinh nuôi bằng đường tĩnh mạch hoàn toàn mà không bổ sung vitamin K.

Cách dùng:

– Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm.
– Có thể pha truyền với NaCL 0.9% hoặc glucose 5% với tốc độ không quá 1mg/phút (3mg/m2/phút) ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
– Dùng ngay sau pha loãng và phải bỏ phần thuốc thừa.
– Không tiêm thuốc đã bị tách pha hoặc có xuất hiện giọt dầu.

Liều lượng:

* Bệnh xuất huyết do thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh:
– Dự phòng: Tiêm bắp 1 liều 1 mg duy nhất lúc mới sinh. Trẻ sinh non tiêm liều 400 microgam/kg, tối đa 1 mg. Nếu không tiêm bắp có thể tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên thời gian tác dung ngắn, cần uống thêm về sau.
– Điều trị: Tiêm tĩnh mạch 1mg, lặp lại sau 8 giờ nếu cần
* Giảm prothrombin huyết do các thuốc:
– Người lớn Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch liều từ 2.5mg đến 25mg (hiếm khi tới 50mg)
* Thiếu hụt vitamin K (INR trên mức điều trị) do dẫn chất coumarin:
– Trong trường hợp chảy máu nhiều, bất kể INR cao như thế nào, ngừng dùng warfarin, tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 mg vitamin K và bổ sung thêm huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp đậm đặc prothrombin hoặc yếu tố VII, vitamin K tiêm tĩnh mạch có thể cách nhau 12 giờ.
– Nếu chảy máu đe dọa tính mạng: Ngưng warfarin, bổ sung huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp thrombin, yếu tố VII tái tổ hợp, bổ sung vitamin K 10mg, truyền lặp lại nếu cần. Nếu INR tăng nhẹ đến vừa, uông vitamin K, không dùng dạng tiêm. Dùng vitamin K liều cao (10 -15mg) có thể gây kháng warfarin trên 1 tuần, trong thời gian này, có thể dùng heparin tới khi INR đáp ứng.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai:
– Phytomenadion qua nhau thai it.
– Phytomenadion không độc ở liều dưới 20 mg.
– Do đó, phytomenadion là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin huyết ở mẹ và phòng ngừa được bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Việc bổ sung vitamin K cho người mẹ là không cần, trừ khi có nguy cơ thiếu vitamin K. Một
thực đơn hàng ngày trong thai kỳ nên có 45 microgam phytomenadion.
* Phụ nữ cho con bú:
– Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20
nanogam/ ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
– Mặc dù không phải tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ít vitamin K chuyển qua nhau thai. Nếu chỉ bú mẹ sẽ không ngăn ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong 48 – 72 giờ.
– Người mẹ dùng một số thuốc như thuốc chống co giật, warfarin hoặc thuốc chống lao có thể
gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh điển hình và sớm, trái lại, bú mẹ được coi là một căn nguyên
của bệnh xuất huyết điển hình và muộn. Dùng phytomenadion cho trẻ sơ sinh ngừa được
bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh do ngăn cản được các yếu tố II, VII, IX và X tiếp tục giảm sút.
– Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp, không bảo vệ được trẻ sơ sinh
khỏi thiếu hụt vitamin K, dẫn đến bệnh xuất huyết. Cần nghiên cứu thêm về khả năng dùng
vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa. Nên xem xét việc tiêm cho tất cả trẻ sơ sinh 05-1 mg để phòng ngừa; có thể cần liều lớn hơn hoặc tiêm lặp lại cho trẻ nếu mẹ dùng thuốc chống co giật hoặc thuốc chống đông.

Chống chỉ định:

– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Vinphyton 1mg/1ml.

– Với trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao, tuyệt đối không được tiêm bắp cho bệnh nhân.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Dữ liệu đang được câp nhật.

Lựa chọn để lọc, tìm thuốc bạn cần. Lưu ý: có thể chọn 1 hoặc cùng lúc nhiều tiêu chí sau đó "Tìm thuốc, biệt dược".

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

Chỉ định:

– Điều trị bệnh cúm: Tamiflu được chỉ định để điều trị bệnh cúm ở người lớn và trẻ em bao gồm cả trẻ sơ sinh đủ tháng có biểu hiện triệu chứng điển hình của cúm trong thời gian virus cúm đang lưu hành trong cộng đồng. Hiệu quả khi bắt đầu điều trị trong vòng 2 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng cúm đầu tiên.
– Phòng ngừa bệnh cúm: Phòng ngừa cúm ở những người từ 1 tuổi trở lên sau khi tiếp xúc với bệnh nhân cúm đã được chẩn đoán lâm sàng trong giai đoạn virus cúm đang lưu hành trong cộng đồng.

Cách dùng: Đường uống, kèm hoặc không kèm thức ăn. Tamiflu kèm với thức ăn có thể làm tăng khả năng dung nạp thuốc ở một số bệnh nhân.

Liều dùng:

* Liều dùng trong trường hợp điều trị cúm
Người lớn, thanh thiếu niên 13 tuổi trở lên: Liều khuyên dùng 75 mg x 2 lần/ngày, trong 5 ngày.
– Trẻ em từ 1 tuổi trở lên:
≤ 15 kg: 30mg x 2 lần/ngày
> 15 kg đến 23 kg: 45mg x 2 lần/ngày
>23 kg đến 40 kg: 60mg x 2 lần/ngày
> 40 kg: 75 mg x 2 lần/ ngày.
– Trẻ em dưới 1 tuổi liều khuyến cáo là 3mg/kg x 2 lần/ngày, dùng trong 5 ngày. Liều khuyến cáo này không áp dụng cho trẻ sơ sinh có số tuần tuổi dưới 36 tuần kể từ khi thụ thai.
* Liều dùng trong trường hợp phòng ngừa cúm
Người lớn và thanh thiếu niên 13 tuổi trở lên: Liều khuyên dùng 75 mg/lần x 1 lần/ngày, uống ít nhất 10 ngày.
– Trẻ em từ 1 tuổi trở lên:
≤ 15 kg: 30mg x 2 lần/ngày
> 15 kg đến 23 kg: 45mg x 2 lần/ngày
>23 kg đến 40 kg: 60mg x 2 lần/ngày
> 40 kg: 75 mg x 2 lần/ ngày.
* Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Việc dự phòng cúm mùa cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch từ 1 tuổi trở lên được khuyên là 12 tuần. Không cần điều chỉnh liều.
* Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người già khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm.
* Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ hoặc vừa khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm.
* Bệnh nhân suy thận:
– Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine > 60 ml/phút.
– Độ thanh thải creatinine từ 30 – 60 ml/phút, giảm liều Tamiflu xuống 30mg/lần x 2 lần/ngày, uống trong 5 ngày. Trong phòng ngừa cúm chỉ cần uống 30 mg 1 lần/ngày.
– Độ thanh thải creatinine từ 10 – 30 ml/phút, giảm liều xuống 30mg/lần x 1 lần/ngày, trong 5 ngày. Trường hợp phòng ngừa cúm bệnh nhân uống liều 30mg cách ngày.
– Bệnh nhân đang thẩm phân máu định kỳ, có thể dùng liều khởi đầu 30 mg trước khi bắt đầu thẩm phân máu. Sau đó, nên dùng 1 liều 30mg sau mỗi lần thẩm phân máu trong điều trị cúm, dùng 1 liều 30mg sau mỗi lần thẩm phân máu xen kẽ trong phòng ngừa bệnh cúm.
– Thẩm phân phúc mạc: liều 30 mg trước khi bắt đầu thẩm phân máu. Sau đó, bổ sung các liều 30mg mỗi 5 ngày trong điều trị cúm, bổ sung các liều 30mg mỗi 7 ngày trong phòng ngừa bệnh cúm.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

– Thời kỳ mang thai: Phụ nữ có thai có thể dùng Tamiflu, sau khi cân nhắc thông tin an toàn sẵn có, khả năng gây bệnh của chủng virus hiện hành và thể trạng của người phụ nữ có thai.
– Thời kỳ cho con bú: Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp, vì vậy cần cân nhắc tính gây bệnh của chủng virus cúm hiện hành và tình trạng sức khỏe của bà mẹ cho con bú để xem xét sử dụng oseltamivir.

Chống chỉ định: Quá mẫn với oseltamivir phosphate với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Chất lỏng dễ bay hơi dùng gây mê đường hô hấp.

Chỉ định: 

– Suprane được chỉ định như một thuốc mê đường hô hấp dùng khởi mê hoặc duy trì mê cho phẫu thuật ở bệnh nhân ngoại trú và nội trú là người lớn.
– Những tác động bất lợi mức độ trung bình đến nặng ở đường hô hấp trên của thuốc xảy ra với tỷ lệ cao. Do đó, Suprane không được khuyến cáo dùng khởi mê cho trẻ nhỏ. Thuốc được chỉ định cho duy trì mê ở trẻ lớn và trẻ sơ sinh sau khi khởi mê bằng các thuốc gây mê khác và đặt nội khí quản.

Cách dùng:

– Suprane được sử dụng bằng những bình bốc hơi được thiết kế chuyên biệt cho việc sử dụng desfluran.
– Việc sử dụng thuốc mê nên tuỳ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân.
– Các thuốc họ á phiện opioid hoặc benzodiazepin làm giảm lượng desflurane cần thiết để gây mê.
– Giảm liều thuốc ức chế thần kinh cơ khi sử dụng desfluran.

Liều dùng:

* Thuốc tiền mê
Vấn đề có sử dụng thuốc tiền mê hay không và sự chọn lựa các loại thuốc tiền mê nên được cá thể hóa trên từng bệnh nhân. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được chỉ định gây mê với desfluran thường được nhận thuốc tiền mê đường tĩnh mạch như các thuốc họ á phiện opioid và/hoặc benzodiazepin.
* Khởi mê
– Vài trường hợp được tiền mê với opioid ở người lớn thường bắt đầu với nồng độ desfluran 3% và tăng dần từ 0,5 – 1% mỗi 2 – 3 nhịp thở. Nồng độ desfluran 4 – 11% cuối kỳ thở ra kết hợp hay không kết hợp với N2O sẽ làm bệnh nhân mê trong vòng 2 – 4 phút.
Khi desfluran được thử nghiệm như thuốc khởi mê đầu tiên, tác động gây kích thích ở đường hô hấp trên xuất hiện. Bao gồm các triệu chứng như ngưng thở tạm thời, nín thở, co thắt thanh quản, ho và tăng tiết. Trong giai đoạn khởi mê ở người lớn, nhìn chung tác động giảm nồng độ oxyhemoglobin (SpO2 < 90%) là 6%.
– Nồng độ cao của desfluran có thể gây ra một số tác dụng phụ tại đường hô hấp trên. Sau giai đoạn khởi mê ở người lớn với các thuốc tĩnh mạch như thiopenthal hay propofol, desfluran có thể bắt đầu dùng với nồng độ 0,5-1 MAC, kết hợp với O2 hay hỗn hợp khí N2/O2.
– Các triệu chứng như ho, khó thở, ngưng thở, co thắt thanh quản và tăng tiết đã được quan sát. Do đó, Supranekhông được chỉ định khởi mê bằng mặt nạ cho trẻ em và trẻ sơ sinh.
* Duy trì mê
– Độ mê phẫu thuật ở người lớn có thể được duy trì ở nồng độ 2,5 – 8,5% desfluran kết hợp hay không kết hợp với nitro oxid.
– Ở trẻ nhỏ, độ mê phẫu thuật được duy trì ở nồng độ 5,2 – 10% desfluran kết hợp hay không kết hợp với nitro oxid.
– Nồng độ cuối thì thở ra lên đến 18% đã được chỉ định khi sử dụng gây mê trong thời gian ngắn. Nhưng nếu cần phải chỉ định mê ở nồng độ cao hơn cùng với nito oxid, thì điều cần thiết là phải đảm bảo hỗn hợp khí hít vào chứa tối thiểu 25% oxy.
– Nồng độ desfluran vượt quá 1 MAC có thể làm tăng nhịp tim. Do đó tăng nhịp tim có thể không thể hiện chính xác như là một dấu hiệu của việc mê chưa đủ với thuốc này.
Suprane – Baxter làm giảm liều của các thuốc ức chế thần kinh cơ được sử dụng.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

– Phụ nữ có thai: Chưa có đầy đủ số liệu về việc sử dụng desfluran cho phụ nữ mang thai. Bác sĩ nên xem xét nguy cơ và lợi ích cho từng bệnh nhân trước khi kê toa Suprane. Sự an toàn của desfluran trong giai đoạn chuyển dạ và sinh nở chưa được chứng minh.
– Phụ nữ cho con bú: Chưa có đầy đủ số liệu về việc sử dụng desfluran cho phụ nữ cho con bú. Bác sĩ nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích cho từng bệnh nhân cụ thể khi kê toa thuốc. Bác sĩ nên xem xét nguy cơ và lợi ích trước khi kê toa Suprane cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Chống chỉ định:

– Bị chống chỉ định với các thuốc gây mê toàn thân.
– Mẫn cảm với các dẫn xuất halogen.
– Đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.
– Có tiền sử viêm gan do thuốc gây mê halogen đường hô hấp.
– Có tiền sử rối loạn chức năng gan trung bình đến nặng không giải thích được sau khi – gây mê với một thuốc gây mê đường hô hấp dẫn xuất halogen. Ví dụ như vàng da kết hợp với sốt và/hoặc tăng bạch cầu ưa eosin.
– Khởi mê bằng mặt nạ trên bệnh nhân nhi.

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm

Chỉ định: Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu và sinh dục.
– Nhiễm khuẩn đường mật, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương khớp.
– Nhiễm trùng nhãn khoa.
– Dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật

Cách dùng:

Hoà tan thuốc bột với nước cất pha tiêm, lắc đều. Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch.
* Tiêm tĩnh mạch:
– 1g Cefazolin + 10ml nước cất
– 2g Cefazolin + 10ml nước cất
* Tiêm bắp:
– 1g Cefazolin + 2,5ml nước cất
– 2g Cefazolin + 5ml nước cất

Liều lượng:

* Người lớn:
– Liều thông thường: 1g-3g/ngày chia thành 2-4 lần.
– Liều tối đa: 6g/ngày trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
* Người lớn suy thận:
– Độ thanh thải Creatinin ≥ 55 ml/phút: Liều thông thường.
– Độ thanh thải Creatinin 54-35 ml/phút: Liều thông thường, 8 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin 34-11 ml/phút: 1/2 liều thông thường, 12 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin ≤ 10 ml/phút: 1/2 liều thông thường, 18-24 giờ/lần.
* Trẻ em:
– 20-50mg/kg/ngày
– Nhiễm khuẩn nặng: có thể tăng đến 100mg/kg/ngày, chia làm 2-4 liều nhỏ.
* Trẻ em suy thận:
– Độ thanh thải Creatinin 40-70 ml/phút: 60% liều thông thường, 12 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin 20-40 ml/phút: 25% liều thông thường, 12 giờ/lần.
– Độ thanh thải Creatinin 5-25 ml/phút: 10% liều thông thường, 24 giờ/lần.
* Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật:
– 1g tiêm trước khi phẫu thuật 30 phút.
– Nếu phẫu thuật kéo dài tiêm tiếp 0,5-1g trong khi phẫu thuật.
– Sau khi phẫu thuật tiêm 0,5-1g, 6-8 giờ/lần trong vòng 24 giừo sau khi phẫu thuật.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên người mang thai, nên thuốc này chỉ sử dụng cho người mang thai khi thực sự cần thiết.
* Phụ nữ cho con bú: Cefazolin bài tiết ra trong sữa mẹ với nồng độ thấp, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho phuj nữ cho con bú.

Chống chỉ định: Tiền sử dị ứng với kháng sinh Cephalosporin và các kháng sinh Beta-lactam khác.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Chỉ định:

– Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan.
– Điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.

Cách dùng: Dùng 1 lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Liều lượng:

* Người lớn:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm: Dùng liều duy nhất 500 mg (2 viên) trong ngày đầu tiên; 4 ngày sau: mỗi ngày 250 mg (1 viên).
– Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Liều duy nhất 1 g (4 viên).
* Trẻ em:
– Ngày đầu tiên: 10 mg/kg thể trọng/ngày. Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5: 5 mg/kg thể trọng/ngày.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai và khả năng bài tiết của azithromycin qua sữa mẹ. Chỉ nên sử dụng azithromycin với đối tượng này khi không có các thuốc thích hợp khác.

Chống chỉ định: Người bệnh quá mẫn với azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Bột đông khô để pha dung dịch tiêm truyền

Chỉ định: – Các nhiễm khuẩn do tụ cầu: Viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn máu, viêm tuỷ xương, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Cách dùng:

– Nên dùng Vancomycin qua đường tiêm truyền tĩnh mạch với nồng độ không quá 5 mg/ml và với tốc độ truyền không qúa 10mg/phút hoặc truyền trong ít nhất 60 phút.
– Ở những bệnh nhân cần hạn chế bổ sung nước, có thể dùng nồng độ đến 10mg/ml.
– Hoàn nguyên bột đông khô ngay trước khi dùng bằng cách: thêm 20ml nước vô khuẩn pha tiêm được dung dịch có nồng độ 50mg/ml.
Dung dịch hoàn nguyên tiếp tục pha loãng với ít nhất 200 ml dung môi sao cho đạt nồng độ 2,5-5g/l.

Liều lượng:

* Người lớn: 2g/ngày chia thành 2-4 lần (Trong viêm màng não tổng liều hàng ngày có thể lên đến 4g)
* Trẻ em: 10g/kg mỗi 6 giờ.
* Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh: Liều khởi đầu là 15mg/kg/12 giờ, Liều 15mg/kg/12 giờ trong tuần đầu sau khi sinh và sau đó mỗi 8 giờ cho đến 1 tháng tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai: chỉ dùng khi thật sự cần thiết.
* Phụ nữ cho con bú: thận trọng khi sử dụng.

Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): N-acetylcystein 20 mg

2. Dạng bào chế: Dung dịch uống

3. Chỉ định: Dismolan được dùng trong các trường hợp: Được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản. Được dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.

4. Cách dùng (các lưu ý): Dismolan được dùng bằng đường uống. Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Làm thuốc tiêu nhày: Người lớn: 10 ml x 3 lần/ngày. Trẻ em từ 2 – 6 tuổi: 10 ml x 2 lần/ngày. Giải độc paracetamol: Liều đầu tiên 140 mg/kg, tiếp theo là 70 mg/kg, uống cách nhau 4 giờ một lần, tổng cộng 17 lần. N-Acetylcystein được thông báo rất hiệu quả khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều paracetamol. Hiệu quả giảm sau thời gian đó, nhưng gần đây cho rằng điều trị chậm tới 24 giờ sau vẫn có ích.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Thời kỳ mang thai: Điều trị quá liều paracetamol bằng N-Acetylcystein ở người mang thai có hiệu quả và an toàn, và có khả năng ngăn chặn được độc tính cho gan ở thai nhi cũng như ở người mẹ. Thời kỳ cho con bú: Thuốc dùng an toàn cho người cho con bú.

7. Chống chỉ định: Trẻ em dưới 2 tuổi. Bệnh nhân quá mẫn với N-Acetylcystein và bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa N-Acetylcystein).

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:  Thuốc được sử dụng chẩn đoán chụp X-Quang trong các trường hợp:
-Chụp niệu tĩnh mạch
-Chụp CT cắt lớp
-Chụp đoạn mạch máu qua đường tĩnh mạch theo phương pháp kỹ thuật số
-Chụp động mạch
-Chụp tim mạch
-Chụp X quang khớp
-Chụp X quang tử cung – vòi trứng

Cách dùng: Tiêm

Liều lượng: Liều dùng tùy thuộc vào loại kỹ thuật chụp và vùng cơ thể được chụp, cũng như tùy vào cân nặng và chức năng thận của từng người bệnh, nhất là khi chụp cho trẻ em

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Độc tính phôi thai:
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng gây quái thai.
*Độc tính trên thai nhi:
– Dùng quá liều các chất có chứa iod sau khi đã tiêm chất cản quang cho mẹ có thể gây thiểu năng tuyến giáp cho thai nhi nếu người mẹ được chụp sau hơn 14 tuần ngừng kinh.
– Tuy nhiên, vì tác động này có phục hồi và vì các lợi ích có thể có cho mẹ, cùng với việc đánh giá kỹ lưỡng chỉ định chụp, có thể dùng thuốc cản quang có chứa iod trong khi mang thai.
*Tác động gây đột biến và khả năng sinh sản:
Trong điều kiện thử nghiệm, thuốc không gây đột biến. Chưa có dữ liệu về tác động của thuốc lên khả năng sinh sản.
*Phụ nữ cho con bú:
Thuốc cản quang có chứa iod chỉ bài tiết vào sữa mẹ với lượng rất nhỏ. Nên ngừng cho con bú 24 giờ sau khi dùng thuốc.

Chống chỉ định: 

– Có tiền sử quá mẫn với Iobitridol hoặc bất cứ thành phần tá được nào của thuốc.
– Tiền sử có các phản ứng dị ứng ngoài da chủ yếu tức thì hoặc chậm đối với XENETIX 300 dạng tiêm.
– Có biểu hiện nhiễm độc tuyến giáp.
– Chống chỉ định chụp X quang tử cung – vòi trứng khi đang mang thai.
– Do thiếu các nghiên cứu đặc hiệu, không chỉ định Xenetix trong trường hợp chụp Xquang dây cột sống.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Levothyroxin natri 100 mcg

2. Dạng bào chế: Viên nén

3. Chỉ định: Dùng điều trị thay thế cho các trường hợp thiếu hormone giáp trạng ( thiểu năng tuyến giáp). Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau khi cắt bướu trong các trường hợp chức năng tuyến giáp bình thường. Điều trị kết hợp trong các điều trị cường giáp với các thuốc kháng giáp sau khi đạt được tình trạng tuyến giáp bình thường. Liệu pháp điều trị và thay thế trong các trường hợp bướu giáp ác tính sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Xét nghiệm ức chế tuyến giáp.

4. Cách dùng (các lưu ý): Liều hàng ngày được uống bằng cách nuốt toàn bộ viên thuốc với một lượng nước nhỏ vào buổi sáng , khi dạ dày rỗng, ít nhất ½ giờ trước khi ăn sáng. Trẻ em uống ít nhất ½ giờ trước bữa ăn đầu tiên trong ngày . Ngậm viên thuốc với một chút nước cho thuốc tan ra và trở thành hỗn dịch mịn ( chỉ nên thực hiện cho mỗi lần uống) sau đó cho trẻ uống thêm một ít nước.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Người lớn: Suy giáp: Liều khởi đầu :25-50mcg, liều tiếp theo : 100-200mcg. Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp: 75-200mcg. Điều trị bướu giáp lành tính trong các trường hợp chức năng tuyến giáp bình thường: 75-200mcg. Điều trị kết hợp trong điều trị cường giáp với các thuốc kháng giáp: 50-100mcg. Các trường hợp bướu giáp ác tính sau phẫu thuật tuyến giáp: 150-300mcg. Xét nghiệm ức chế tuyến giáp khi xạ hình tuyến giáp: 200mcg/ngày (14 ngày sau khi xạ hình tuyến giáp). Trẻ em: Từ 0-6 tháng: 25-50mcg/ ngày. Từ 6-24 tháng: 50-75 mcg/ ngày. Từ 2-10 tuổi: 75-125mcg/ngày. Từ 10-16 tuổi: 100-200 mcg/ngày. Từ 16 tuổi : 100-200mcg/ ngày

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Phụ nữ có thai: Cần điều chỉnh liều bằng cách kiểm tra định kỳ nồng độ TSH trong huyết thanh. Phụ nữ cho con bú: Cần thận trọng khi dùng thuốc.

7. Chống chỉ định: Cường giáp trừ những người đang điều trị với các chất kháng giáp trạng tổng hợp. Bệnh nhân bị bệnh tim mất bù, bệnh động mạch vành hoặc rối loạn nhịp tim không kiểm soát được.

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Bột đông khô để pha dung dịch tiêm truyền

Chỉ định: Các nhiễm khuẩn do tụ cầu: Viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn máu, viêm tuỷ xương, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Cách dùng:

– Nên dùng Vancomycin qua đường tiêm truyền tĩnh mạch với nồng độ không quá 5 mg/ml và với tốc độ truyền không qúa 10mg/phút hoặc truyền trong ít nhất 60 phút.
– Ở những bệnh nhân cần hạn chế bổ sung nước, có thể dùng nồng độ đến 10mg/ml.
– Hoàn nguyên bột đông khô ngay trước khi dùng bằng cách: thêm 10ml nước vô khuẩn pha tiêm được dung dịch có nồng độ 50mg/ml.
Dung dịch hoàn nguyên tiếp tục pha loãng với ít nhất 100 ml dung môi sao cho đạt nồng độ 2,5-5g/l

Liều lượng:

* Người lớn: 2g/ngày chia thành 2-4 lần (Trong viêm màng não tổng liều hàng ngày có thể lên đến 4g)
* Trẻ em: 10g/kg mỗi 6 giờ.
* Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh: Liều khởi đầu là 15mg/kg/12 giờ, Liều 15mg/kg/12 giờ trong tuần đầu sau khi sinh và sau đó mỗi 8 giờ cho đến 1 tháng tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai: chỉ dùng khi thật sự cần thiết.
* Phụ nữ cho con bú: thận trọng khi sử dụng.

Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch.

Chỉ định: Giảm thể tích tuần hoàn do mất máu cấp ở người lớn và trẻ em khi việc sử dụng dung dịch truyền đơn thuần không mang lại đầy đủ.

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch

Liều lượng:

*Người lớn:
– Liều hàng ngày tối đa không quá 30ml/1kg thể trọng.
– Trong quá trình dùng thuốc cần theo dõi liên tục huyết động của bệnh nhân và ngừng truyền dịch ngay khi đạt được mục tiêu huyết động phù hợp.
*Trẻ em:
– Các dữ liệu và độ an toàn của dịch truyền HES trên trẻ em còn hạn chế, do đó chỉ khuyến cáo sử dụng dịch truyền HES trên bệnh nhân này theo các hướng dẫn điều trị hiện hành của Bộ Y tế.
– Liều dùng cho trẻ em nên phù hợp với nhu cầu dịch keo của mỗi cá thể bệnh nhân, có tính đến tình trạng bệnh tật, cũng như huyết động học và tình trạng mất nước

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng Volulyte cho phụ nữ có thai
– Chỉ có một số ít dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về sử dụng liều đơn dung dịch HES ở phụ nữ sinh mổ có gây tê tủy sống
– Không thấy dung dịch HES 6% trong dung dịch 0,9% Natri clorid có ảnh hưởng xấu đến sự an toàn của người mẹ cũng như trẻ sơ sinh
– Các nghiên cứu trên động vài không cho thấy các tác dụng nguy hại đối với sự mang thai, sự phát triển của phôi và thai trong quá trình sinh đẻ và sự phát triển sau khi sinh. Không sử bằng chứng về tác động gây quái thai.
– Chỉ nên dùng cho thai phụ khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra đối với phôi thai
– Chưa có dữ liệu về sử dụng Volulyte trong giai đoạn chuyển dạ và sinh nở trừ các trường hợp sinh mổ. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.
– Chưa có dữ liệu thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc có khả năng tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi truyền Volulyte cho phụ nữ cho con bú.

Chống chỉ định:

– Quá mẫn với dược chất hoặc các tá dược trong thành phẩm chế phẩm
– Nhiễm trùng huyết
– Bỏng
– Suy thận hoặc dùng liệu pháp thay thế thận
– Xuất huyết não hoặc xuất huyết nội sọ
– Bệnh nhân nặng ( đang điều trị tại khoa HSTC )
– Những tình trạng có nguy cơ quá tải dịch, đặc biệt trường hợp phù phổi và suy tim sung huyết
– Thừa nước
– Mất nước
– Tăng kali huyết
– Tăng kali huyết nghiêm trọng hoặc do tăng clo huyết nghiêm trọng
– Suy giảm chức năng gan nghiêm trọng
– Có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc đông máu; rối loạn đông máu nghiêm trọng
– Bệnh nhân ghép tạng

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Thành phần hoạt chất: Dobutamin hydroclorid 280 mg tương đương với dobutamin 250 mg

2. Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc để pha truyền

3. Chỉ định: Các trường hợp giảm hiệu suất của tim, đặc biệt do: Giảm hiệu suất của tìm trong hoặc sau phẫu thuật tim. Sốc nhiễm khuẩn sau khi thông động mạch hoặc sau khi kiểm tra chức năng cơ tim. Nhồi máu cơ tim cấp trong trường hợp giảm hiệu suất tim đe dọa tính mạng. Nghẽn mạch phổi nghiêm trọng. Mất bù cấp trong bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn. Dùng sau khi thở máy với áp lực dương (PEEP). Dobutamin hydroclorid được dùng là chất thay thế cho thử nghiệm gắng sức trong thăm dò chức năng tim mạch.

4. Cách dùng (các lưu ý): Chỉ dùng đường tĩnh mạch: Dobutamin chỉ được dùng theo đường truyền tĩnh mạch liên tục bằng bơm tiêm điện để đảm bảo tiêm thuốc được ổn định và đều. Trước khi truyền, dung dịch đậm đặc Dobutamine Panpharma 250mg/20ml phải được pha loãng tới thể tích ít nhất 50 ml bằng cách sử dụng một trong các dung môi pha loãng sau: dịch truyền Dextrose 5% hoặc Natri clorid 0,9%, hoặc natri lactat 1,85%.
Các dung dịch dobutamin sau khi pha loãng có thể chuyển sang màu hồng. Sự thay đổi màu sắc này do sự oxi hóa nhẹ của thuốc nhưng không gây ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Tốc độ truyền cần thiết để làm tăng đáng kể hiệu suất tim từ 2,5 đến 10,0 µg/kg/phút. Trong trường hợp sử dụng ngoài bệnh viện, liều dùng được khuyến cáo trong mục Cảnh báo và thận trọng. Hiện tượng dung nạp thuốc có thể xảy ra khi truyền liên tục 72 giờ hoặc hơn, vì thế có thể dùng liều cao hơn đạt được cùng tác dụng (liều 40 µg/kg/phút đã được sử dụng). Trẻ em:Việc sử dụng dobutamin cho trẻ em cần được kiểm soát chặt chẽ. Trong thăm dò chức năng tim mạch thử nghiệm giảm nhẹ thiếu máu cục bộ sử dụng các liều cao hơn liều điều trị (đạt được bằng cách tăng dần 10 µg/kg/phút mỗi hai phút và không vượt quá 40 µg/kg/phút). Có hoặc không có atropin đồng thời kiểm soát đáp ứng của tim, huyết áp, điện tim và siêu âm tim với các thiết bị thích hợp. Có thể dùng kết hợp với chụp X-quang cơ tim. Việc truyền thuốc được tiến hành trong phòng hồi sức cấp cứu có trang bị các thiết bị hồi sức trong đó có máy khử rung tim.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.

7. Chống chỉ định: Mẫn cảm với dobutamin. Những người bệnh tim phì đại tự phát do hẹp dưới van động mạch chủ.

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.

Chỉ định: Ðiều trị tăng huyết áp ác tính đe doạ tính mạng, cụ thể: Tăng huyết áp động mạch ác tính/bệnh lý não do tăng huyết áp. Tiền sản giật, khi thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị hoặc chống chỉ định. Tăng huyết áp sau mổ..

Cách dùng:

– Nicardipin chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
– Nicardipin chỉ được sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa và được kiểm soát tốt, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số nhịp tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng nicardipin.
– Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml – 0,2mg/ml trước khi dùng.

Liều dùng:

Tác dụng chống tăng huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, đáp ứng của bệnh nhân, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân.
Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml đến 0,2 mg/ml trước khi dùng.
* Người lớn
– Liều ban đầu: Bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipine liên tục ở tốc độ 3–5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
– Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường còn khoảng 2–4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
– Chuyển sang dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống: Ngưng dùng nicardipine hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng đồng thời với một thuốc uống thích hợp. Khi bắt đầu dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống, cần lưu ý đến việc thuốc uống bị chậm khởi phát. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng monitor đến khi có được tác dụng mong muốn.
* Bệnh nhân cao tuổi: Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipine vì sự suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu với liều 1–5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
* Suy gan: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Nicardipine được chuyển hóa ở gan, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.
* Suy thận: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Ở một số bệnh nhân suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn một cách có ý nghĩa. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo dành cho bệnh nhân bị suy thận.
* Trẻ em:
– Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ nhẹ cân lúc sinh, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú mẹ và trẻ em chưa được chứng minh.
– Chỉ sử dụng nicardipine trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng tại phòng chăm sóc tích cực nhi khoa hoặc trong phòng hậu phẫu.
Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 – 5 mcg/kg/phút.
– Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 – 4 mcg/kg/phút.
Phải thận trọng khi dùng nicardipine ở trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
* Phụ nữ mang thai: Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu 1 – 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

–  Nicardipin dùng đường tĩnh mạch không tích lũy, thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai. Sử dụng Nicardipin để điều trị tiền sản giật ở 3 tháng cuối thai kỳ, có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co cơ tử cung có thể cản trở chuyển dạ tự nhiên. Phù phổi cấp đã được ghi nhận khi dùng Nicardipin như thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ, nhất là trong trường hợp đa thai.
– Nicardipin và chất chuyển hóa được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp, chưa đủ thông tin ảnh hưởng Nicardipin trên trẻ sơ sinh và trẻ em.

Chống chỉ định:

– Nhạy cảm quá mức với nicardipine hoặc một trong các thành phần thuốc.
– Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
– Sốc tim.
– Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn.
– Tăng huyết áp bù trừ, như trường hợp shunt động mạch hoặc hẹp eo động mạch chủ.
– Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim.

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Xuất huyết và nguy cơ xuất huyết tăng do giảm prothrombin huyết.
– Xuất huyết do điều trị thuốc loại coumarin.
– Giảm vitamin K trong trường hợp ứ mật, bệnh gan, bệnh ở ruột hoặc sau khi điều trị dài ngày bằng các kháng sinh phổ rộng, sulfonamid hay các dẫn chất của acid salicylic.

Cách dùng:

– Thuốc tiêm phytomenadion có thể hoà loãng trong dung dịch natri clorod 0,9% hoặc glucose 0,5%.
– Chất bảo quản alcol benzylic gây độc cho trẻ sơ sinh.L287
– Phải dùng ngay sau khi pha loãng.

Liều lượng:

*Xuất huyết nhẹ hoặc có khuynh hướng xuất huyết:
Tiêm bắp 10 – 20 mg hoặc uống 5 – 10 mg. Có thể dùng liều thứ hai lớn hơn nếu không thấy hiệu quả trong vòng 8 – 12 giờ. Nói chung, nên tạm thời không dùng thuốc chống đông đường uống.

*Xuất huyết nặng do ứ mật hoặc nguyên nhân khác: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 mg/phút) 10 mg (đến 20 mg) phytomenadion.

*Xuất huyết đường tiêu hóa hoặc trong sọ, đe dọa tính mạng: ruyền máu hoặc huyết tương tươi cùng với phytomenadion.

*Xuất huyết hoặc dọa xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non:
– Phòng bệnh: 0,5 – 1 mg (1/2 đến 1 lọ 1 mg), tiêm bắp ngay sau khi đẻ.
– Ðiều trị: 1 mg/kg (1 – 5 lọ 1 mg)/ngày, tiêm bắp trong 1 – 3 ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và thứ ba).

*Nhiễm độc cấp thuốc chống đông đường uống: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 – 20 mg phytomenadion, sau đó uống. Theo dõi đều đặn (3 giờ sau) trị số prothrombin cho đến khi đông máu trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa có đáp ứng đủ, nên dùng tiếp. Không được tiêm truyền tĩnh mạch quá 40 mg phytomenadion trong 24 giờ.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Thời kỳ mang thai
– Phytomenadion qua nhau thai ít.
– Phytomenadion không độc ở liều dưới 20 mg. Do đó được chọn để điều trị giảm prothrombin – huyết ở mẹ và phòng ngừa được bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh. Việc bổ sung vitamin K cho người mẹ là không cần, trừ khi có nguy cơ thiếu vitamin K. Một thực đơn hàng ngày trong thai kỳ nên có 45 microgam phytomenadion.
* Thời kỳ cho con bú
– Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20 nanogam/ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
– Mặc dù không phải tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ítvitamin K chuyển qua nhau thai. Chỉ bú mẹ thôi sẽ không ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp này và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong 48 – 72 giờ. Người mẹ dùng một số thuốc như thuốc chống co giật, warfarin hoặc thuốc chống lao có thể gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh điển hình và sớm, trái lại, bú mẹ được coi là một căn nguyên của gây bệnh xuất huyết
ở trẻ sơ sinh điển hình và muộn. Dùng phytomenadion cho trẻ sơ sinh ngừa được gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh do ngăn cản được các yếu tố II, VII, IX và X tiếp tục giảm sút.
– Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp không bảo vệ được trẻ sơ sinh khỏi thiếu hụt vitamin K, dẫn đến bệnh xuất huyết. Có thể dùng vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa, nhưng cần nghiên cứu thêm. Nên tiêm cho tất cả trẻ sơ sinh 0,5 – 1,0 mg phytomenadion để phòng ngừa. Có thể cần liều lớn hơn hoặc phải tiêm lặp lại cho trẻ, nếu mẹ dùng thuốc chống co giật hoặc thuốc uống chống đông.

Chống chỉ định:

– Người bệnh quá mẫn với phytomenadion hoặc một thành phần nào đó của thuốc.
– Không được tiêm bắp trong các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định: Điều trị bệnh do thiếu vitamin B1 khi không thể dùng được đường uống

Cách dùng: Tiêm bắp

Liều lượng: Người lớn: 1 – 2 ống 100 mg/ngày.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Thời kỳ mang thai
Chưa có nguy cơ nào được công bố.
* Thời kỳ cho con bú
Dùng được cho phụ nữ đang cho con bú.

Chống chỉ định: Quá mẫn cảm với thiamin

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan.
– Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
– Đái ít do suy thận cấp hoặc mãn tính.
– Tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận.
– Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp.
– Tăng canxi huyết.
– Việc sử Việc sử dụng thuốc lợi liệu mạnh như furosemid có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị tăng huyết áp cho người cao tuổi.

Cách dùng:

– Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần bắt đầu tác dụng lợi tiểu nhanh hoặc khi bệnh nhân không thể uống được.
– Khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong 1 – 2 phút. Dùng bằng đường uống ngay khi có thể. Khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch tốc độ không quá 4 mg/phút ở người lớn. Để truyền tĩnh mạch pha loãng furosemid trong các dung dịch natri clorid 0,9%, ringer lactat, điều chỉnh pH lớn hơn 5,5 khi cần thiết.

Liều lượng:

*Điều trị phù:
+ Người lớn: Liều thông thường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20-40 mg, mỗi một liều duy nhất. Nếu không đáp ứng với liều đầu tiên, liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20 mg nhưng không được cho sớm hơn 2h mỗi lần, cho tới khi đạt được đáp ứng lợi niệu mong muốn. Sau đó liều đơn có hiệu quả có thể cho 1-2 lần mỗi ngày.
Để điều trị phù phổi cấp ở người lớn có thể tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 phút liều 40 mg. Nếu trong vòng 1 giờ không thấy tác dụng, có thể tăng liều tới 80 mg tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút. Ở người lớn có cơn tăng huyết áp, chức năng thận bình thường, có thể tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút liều 40-80 mg furosedmid (cùng với thuốc giảm huyết áp khác); nếu chức năng thận giảm, có thể dùng liều cao hơn.
+ Trẻ em điều trị phù phổi cấp hoặc phù do suy tim sung huyết hoặc do thận, liều khởi đầu thông thường là 1 mg/kg  tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Nếu cần, đối với phù không đáp ứng, liều có thể tăng thêm 1 mg/kg  nhưng không cho sớm hơn 2 giờ cho tới khi đạt được hiệu quả mong muố. Thông thường liều 1 mg/kg đã cho đáp ứng thỏa đáng, ít khi phải dùng đến liều 2 mg/kg . Liều tiêm tối đa với trẻ em là 6 mg/kg /ngày. Tuy nhiên dùng liều cao như vậy có thể nhiều nguy cơ tiềm ẩn.

* Điều trị tăng canxi huyết:
+ Người lớn: Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 80-100 mg, nhắc lại nếu cần thiết sau mỗi 1-2 giờ. Nếu mức độ nhẹ hơn, có thể dùng liều nhỏ hơn, cách 2-4 giờ.
+ Trẻ em: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 25-50 mg nếu cần có thể tiêm nhắc lại, cách nhau 4 giờ cho tới khi đạt yêu cầu.

* Liệu pháp liều cao:
Furosemid liều cao có thể dùng để điều trị bổ trợ cho liệu pháp khác để điều trị suy thận cấp hoặc mạn, bao gồm thẩm phân màng bụng hoặc thận nhân tạo. Ở một số bệnh nhân furosemid có thể trì hoãn nhu cầu thẩm phân, tăng khoảng cách cần làm thẩm phân, rút ngắn thời gian nằm viện hoặc cho phép đưa nước vào cơ thể tự do hơn đôi chút.
+ Điều trị thiểu niệu-vô niệu trong suy thận cấp hoặc mạn, khi khi mức lọc của cầu thận dưới 20 ml/phút, lấy 250 mg furosemid pha loãng trong 250 ml dịch truyền thích hợp (như Natri clorid, Ringer lactat) truyền trong 1 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng liều nên 500mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi niệu chưa thỏa đáng đó một giờ sau khi kết thúc lần thứ 2, thì cho liều thứ 3: 1 gam furosemid được chuyển tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng,người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.
Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ, sau đó được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.
+ Điều trị suy thận mạn, liều ban đầu là 250 mg. Khi cần thiết có thể cứ 4 giờ lại thêm 250 mg phải tối đa là 1,5 g/24 giờ trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2g/ 24 giờ. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Tuy nhiên không dùng kéo dài.
Trong khi dùng liệu pháp furosemid liều cao, nhất thiết phải làm kiểm tra theo dõi cân bằng nước điện giải. Đặc biệt ở người bị sốc, phải đo huyết áp và thể tích máu tuần hoàn để điều chỉnh lại trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do các thuốc gây độc cho thận hoặc gan và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Phụ nữ có thai:
Furosemid có thể làm ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu của mẹ. Các nghiên cứu trên động vật thấy, Fuerosemid có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemid. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kỳ có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
* Phụ nữ cho con bú:
Dùng Furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế bài tiết sữa. Nên ngừng cho con bú nếu dùng thuốc là cần thiết.

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Mẫn cảm với furosemide và các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
– Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali huyết nặng.
– Tính trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
– Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc với thận hoặc gan.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Bacillus Subtilis 2 x 10^9 CFU

2. Dạng bào chế: Hỗn dịch uống

3. Chỉ định: Điều trị và phòng ngừa rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh vật đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị liệu. Rối loạn tiêu hóa và mạn tính ở trẻ em như khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, phân sống, táo bón, tiêu chảy …

4. Cách dùng (các lưu ý): DOMUVAR được dùng bằng đường uống, bẻ ống nhựa và uống trực tiếp hỗn dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước đường, sữa, trà hoặc nước cam. Lắc kỹ trước khi sử dụng.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Người lớn: 2 – 3 ống mỗi ngày. Trẻ em và trẻ sơ sinh: 1 – 2 ống mỗi ngày. Mỗi lần sử dụng cách nhau 3 -4 giờ

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

7. Chống chỉ định: Quá mẫn với các thành phần của thuốc Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Thuốc tiêm đông khô

Chỉ định:

* Người lớn:
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, như:
– Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GORD) trên bệnh nhân viêm thực quản và/hoặc các triệu chứng trào ngược nặng.
– Điều trị loét dạ dày, tá tràng do sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
– Dự phòng loét dạ dày, tá tràng do sử dụng thuốc NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi điều trị nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dày hay loét tá tràng.
* Trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 – 18 tuổi: Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, ví dụ như: Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GORD) ở bệnh nhân viêm thực quản trào ngược và/hoặc các triệu chứng trào ngược nặng.

Cách dùng:

– Tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất trong 3 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 10-30 phút (pha 40 mg bột esomeprazol với 5 ml natri clorid 0.9%, sau đó pha loãng tới 100 ml để tiêm truyền)
– Thuốc chỉ sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi pha trong dung môi natri clorid 0.9%

Liều lượng:

Thông thường điều trị tiêm tĩnh mạch nên thực hiện trong thời gian ngắn và chuyển sang điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.
* Người lớn
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp:
– Điều trị viêm thực quản trào ngược: Liều thông thường 40 mg mỗi ngày một lần.
– Điều trị triệu chứng cho bệnh trào ngược: Liều thông thường 20 mg mỗi ngày một lần.
– Điều trị loét dạ dày, tá tràng do dùng thuốc NSAID: Liều thông thường 20 mg mỗi ngày một lần.
Phòng ngừa loét dạ dày và tá tràng do dùng thuốc NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ: Liều thông thường 20 mg mỗi ngày một lần.
Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi điều trị nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dàyhay loét tá tràng: Tiêm truyền tĩnh mạch nhanh liều 80 mg trong 30 phút, tiếp theo là truyền tĩnh mạch liên tục 8 mg/giờ trong 3 ngày (72 giờ).
Nên chuyển sang dùng thuốc kháng acid đường uống ngay khi có thể.
* Trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 – 18 tuổi
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp với liều khuyến cáo:
+ 1-11 tuổi: Điều trị viêm thực quản trào ngược:
Trọng lượng < 20 kg: 10mg mỗi ngày 1 lần.
Trọng lượng ≥ 20 kg: 10mg hoặc 20mg mỗi ngày một lần.
+ 1-11 tuổi: Điều trị triệu chứng GORD: 10mg mỗi ngày 1 lần.
+ 12-18 tuổi Điều trị viêm thực quản trào ngược: 40mg mỗi ngày/lần
+ 12-18 tuổi Điều trị viêm thực quản trào ngược: 40mg mỗi ngày/lần

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng esomeprazol ở người mang thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc độc hại đối với thai của esomeprazol. Có thể sử dụng esomeprazol trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.

*Thời kỳ cho con bú
Không có nhiều dữ liệu về sử dụng esomeprazol trong thời kỳ cho con bú. Esomeprazol là đồng phân S của omeprazol, do omeprazol phân bố vào trong sữa mẹ, có khả năng esomeprazol cũng được tiết vào sữa mẹ. Kinh nghiệm hạn chế cho thấy omeprazol liều thấp (dưới 20 mg/ngày) cho nồng độ trong sữa mẹ rất thấp và không gây ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ cho trẻ và mẹ khi quyết định sử dụng thuốc trong thời gian đang cho con bú.

Chống chỉ định: quá mẫn với thành phàn của thuốc

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Kem bôi da.

Chỉ định:

– Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3, điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và loét tì đè: Làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương, dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm vào diện tích bị bỏng, ngày 1 hoặc 2 lần. Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc xùi trên vết bỏng. Băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương. Hàng ngày rửa bằng nước vô trùng và loại bỏ các mỏ hoại tử, đặc biệt là ở người bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặc cho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da được.

– Hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn ở vị trí lấy da ghép hoặc xây xước da diện rộng: dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm lên vết thương, tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành.

Cách dùng: Bôi ngoài da.

Liều dùng:

– Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3, điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và loét tì đè: Làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương, dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm vào diện tích bị bỏng, ngày 1 hoặc 2 lần. Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc xùi trên vết bỏng. Băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương. Hàng ngày rửa bằng nước vô trùng và loại bỏ các mỏ hoại tử, đặc biệt là ở người bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặc cho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da được.

– Hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn ở vị trí lấy da ghép hoặc xây xước da diện rộng: dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm lên vết thương, tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

– Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Chỉ dùng cho người mang thai nếu cân nhắc thấy lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai nhi. Chống chỉ định dùng bạc sulfadiazin cho phụ nữ sắp đến hoặc đến ngày sinh vì có thế gây vàng da nhân cho trẻ sơ sinh.

– Thời kỳ cho con bú: Chưa biết bạc sulfadiazin có vào sữa mẹ hay không, nhưng đã biết sulfonamid đã được phân bố vào sữa mẹ và sulfonamid có thể gây vàng da nhân cho trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi, nên phải thận trọng khi dùng sulfadiazin bạc đối với mẹ đang cho con bú.

Chống chỉ định:

– Do các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc cho phụ nữ gần đến ngày đẻ, trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh trong 2 tháng đầu.
– Mẫn cảm với bạc sulfadiazin hoặc các thành phần khác của thuốc.

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Drotaverin hydrochlorid 80 mg

2. Dạng bào chế: viên nén

3. Chỉ định: Co thắt dạ dày-ruột. Hội chứng ruột bị kích thích. Cơn đau quặn mật và các co thắt đường mật: Sạn và sỏi đường mật và túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật. Cơn đau quặn thận và các co thắt đường niệu-sinh dục: Sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, đau co thắt bàng quang. Đau bụng kinh.

4. Cách dùng (các lưu ý): Uống nhiều lần trong ngày.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Người lớn: 1-3 viên/ngày, mỗi lần 1 viên. Trẻ em trên 6 tuổi: 1-2 viên/ngày, mỗi lần 1 viên. Trẻ em từ 1-6 tuổi: hàm lượng 80mg không dùng cho đối tượng này. Hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Thời kỳ mang thai: Các nghiên cứu trên vật thí nghiệm không thấy thuốc gây quái thai. Tuy vậy, cũng như đa số các thuốc khác, để thận trọng, nên tránh dùng Drotaverin hydroclorid kéo dài trong thời kỳ mang thai, chỉ dùng khi thật cần thiết theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Thời ký cho con bú: Khi sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bú không nên dùng thuốc kéo dài, chỉ dùng khi thật cần thiết theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

7. Chống chỉ định: Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Suy gan, suy thận, suy tim nặng. Block nhĩ thất độ II, III. Tụt huyết áp. Trẻ em dưới 1 tuổi

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Dydrogesterone 10mg

2. Dạng bào chế: Viên nén bao phim

3. Chỉ định: Lạc nội mạc tử cung. Đau bụng kinh. Vô sinh do suy hoàng thể. Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART). Dọa sảy do thiếu hụt progesterone. Sảy thai liên tiếp do thiếu hụt progesterone. Để ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong giai đoạn sau mãn kinh. Cho chảy máu tử cung bất thường

4. Cách dùng (các lưu ý): Dùng đường uống

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Lạc nội mạc tử cung: 1 đến 3 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ hoặc cho cả chu kỳ. Liều 10mg nên được uống trải đều trong ngày. Đau bụng kinh: 1 đến 2 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Liều 10 mg nên được uống trải đều trong ngày. Vô sinh do suy hoàng thể: 1 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART): 1 viên Duphaston ba lần một ngày (30 mg hàng ngày) bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục sử dụng trong 10 tuần nếu chắc chắn mang thai. Dọa sảy thai: Liều khởi đầu: 4 viên Duphaston cho lần đầu tiên và 1 viên Duphaston 10mg cho mỗi 8 giờ. Liều 10 mg nên được uống trải đều trong ngày. Sảy thai liên tiếp: 1 viên Duphaston mỗi ngày đến tuần thứ 20 của thai kỳ.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

7. Chống chỉ định: Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART) nên ngừng sau khi chẩn đoán đã sảy thai hoặc phá thai. Bị rối loạn về gan nghiêm trọng, hoặc tiền sử rối loạn về gan nghiêm trọng cho đến khi chức năng gan trở về bình thường. Chống chỉ định dùng các oestrogen kết hợp với các progestogen như dydrogesterone trong liệu pháp kết hợp. Dị ứng với dydrogesterone hoặc với bất kỳ tá dược nào. Được biết hoặc nghi ngờ có các ung thư ác tính do hormone.

Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Gel thụt trực tràng.

Chỉ định: Điều trị táo bón trong thời gian ngắn giúp cho việc bài tiết nhanh và dễ hơn.

Cách dùng: Dùng qua đường thụt trực tràng.

Liều dùng:

  • Trẻ em: Dùng qua đường trực tràng. 1-2 tuýp 3g thụt trong vòng 24 giờ.
  • Người lớn: Dùng qua đường trực tràng. 1-2 tuýp 9g thụt trong vòng 24 giờ.
  • Không dùng quá 2 tuýp mỗi lần điều trị và không dùng quá liều chỉ định.
  • Liều dùng có thể được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa có dữ liệu trên đối tượng phụ nữ có thai và cho con bú.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với những thành phần của thuốc.
  • Không dùng thuốc nhuận tràng cho những bệnh nhân bị đau bụng cấp không rõ nguyên nhân, buồn nôn, ói mửa, tắc ruột, hẹp ruột.
  • Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng không rõ nguyên nhân, bệnh nhân bị mất nước tiến triển.
  • Không dùng dung dịch thụt rửa cho những bệnh nhân bị trĩ.
Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Liệt ruột và bí đái sau phẫu thuật (sau khi loại trừ tắc do cơ học).
– Bệnh nhược cơ.
– Giải độc khi dùng quá liều thuốc giãn cơ kiểu cura (thuốc giãn cơ không khử cực như tubocurarin, metocurin, galamin hoặc pancuronium).

Cách dùng: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da.

Liều lượng:

*Bệnh nhược cơ
– Chẩn đoán: Ngưng tất cả các thuốc kháng cholinesterase trước 8 giờ.
Neostigmin methylsulfat tiêm bắp: 0.022 mg/kg
Atropin 0.011 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngay trước (hoặc tiêm bắp trước 30 phút) và neostigmin 0,022 mg/kg tiêm bắp. Nếu có phản ứng cholinergic phải ngừng test và dùng 0,4 – 0,6 mg atropin tĩnh mạch.
Nếu kết quả không kết luận được, làm lại test 1 ngày khác với neostigmin 0.031 mg/kg tiêm bắp, tiêm bắp trước atropin 16 mg/kg
Trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): Neostigmin methylsulfat: tiêm bắp. Trước 0.025 + 0,04 mg/kg đó 30 phút, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp atropin 0.011 mg/kg hoặc ngay trước khi tiêm neostigmin nếu tiêm atropin tĩnh mạch.
– Điều trị: Liều thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh đỡ hoặc nặng lên. Liều phải điều chỉnh theo nhu cầu, như liều cao cho lúc mệt nhất (như 30 phút trước khi ăn). Tiêm neostigmin methylsulfat: 0,5 – 2,5 mg tĩnh mạch, tiêm bắp, dưới da. Nếu dùng liều cao hơn, phải cho thêm atropin tĩnh mạch 0,6 -1,2 mg. Phải giảm liều hoặc loại bỏ neostigmin methylsulfat nếu có thể, nếu người bệnh phải dùng máy thở hoặc dùng biện pháp corticosteroid.
*Giải độc (đảo ngược) tác dụng của thuốc chẹn thần kinh – cơ không khử cực kiểu cura sau phẫu thuật:
– Liều duy nhất đối với người lớn và trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): 0,03-0,07 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm trong 1 phút là thích hợp cho sự đảo ngược hoàn toàn tác dụng các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực trong vòng 5-15 phút.
– Tổng liều tối đa của neostigmin methylsufat ở người lớn là 5 mg và ở trẻ em là 2,5 mg.
– Để chống lại tác dụng muscarin của neostigmin methylsulfat, cho 0,6-1,2 mg atropin sulfat hoặc 0,2 – 0.6 mg glycopyrolat (khoảng 0,2 mg glycopyrolat cho mỗi 1 mg neostigmin methylsulfat) phải cho tiêm tĩnh mạch cùng hoặc 1 vài phút trước neostigmin methylsulfat. Khi có tim đập chậm, phải cho tiêm tĩnh mạch thuốc kháng muscarin trước neostigmin methylsulfat để tăng tần số tim lên khoảng 80 lần/phút.
– Hô hấp hỗ trợ phải dùng. Luôn luôn chú ý đến suy hô hấp. Hồi phục hoàn toàn thường xảy ra trong vòng 3-5 phút, nhưng có thể muộn hơn nếu có suy nhược nặng, giảm kali huyết. Hô hấp phải phục hồi tốt mới ngừng hô hấp hỗ trợ.
*Trướng bụng và bí đái sau phẫu thuật:
– Phòng: Neostigmin methylsulfat: 0,25 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho người lớn, cách 6 giờ/lần, trong 2-3 ngày.
– Điều trị: 0,5 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp khi loại trừ tắc cơ học. Nếu trong vòng 1 giờ sau liều đầu tiên mà vẫn không tiểu tiện được, phải cho thông đái.
Liều 0,5 mg/lần có thể lặp lại cách nhau 3 giờ cho 5 liều sau khi bàng quang trống rỗng.
* Người suy thận: Nên giảm liều theo ClCr
ClCr từ 10 – 50 ml/phút: Dùng 50% liều thông thường.
ClCr < 10 ml/phút: Dùng 25% liều thông thường.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Thời kỳ mang thai:
Có rất ít dữ liệu về tác động của neostigmin trên thai nhi. Tuy nhiên vài trường hợp trẻ sơ sinh bi yếu cơ tạm thời khi mẹ dùng neostigmin trong khi man thai. Thuốc kháng cholinesterase có thể gây kích thích tử cung và gây đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai thời kỳ sắp sinh. Vì vậy, khi dùng neostigmin để điều trị nhược cơ cho phụ nữ mang thai, phải cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra (nếu cần sử dụng thuốc kháng cholinesterase để điều trị cho phụ nữ mang thai thì vẫn nên ưu tiên những hoạt chất khác).

*Thời kỳ cho con bú:
Không vào sữa me khi dùng liều điều trị, có thể sử dụng trong thời kỳ cho con bú nhưng cần kểm soát trẻ bú mẹ.

Chống chỉ định:

– Có tiền sử quá mẫn với neostigmin và bromid (ion bromid từ neostigmin bromid có thể gây phản ứng dị ứng).
– Tắc ruột và tắc đường tiết niệu nguyên nhân cơ học.
– Viêm màng bụng hoặc phình đại tràng.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch khí dung

Chỉ định:

– Điều trị hen nặng, cơn hen ác tính
– Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức
– Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được
– Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang

Cách dùng:

– Dùng cho máy phun sương.
– Không tiêm hoặc nuốt dung dịch khí dung.
– Nên điều chỉnh tốc độ phun sương để máy cấp thuốc trong thời gian từ 5 đến 15 phút.
– Có thể pha loãng với NaCl 0.9%

Liều lượng:

– Người lớn: liều khởi đầu thích hợp của salbutamol khí dung là 2.5mg, có thể tăng liều lên 5mg. Có thể dùng 4 lần/ngày. Một vài người có thể phải tăng liều đến 10mg.
– Trẻ em: 50-150mcg/kg, nếu cơn không dứt hoàn toàn thì có thể lặp lại liều trên 2-3 lần/ngày, các lần cách nhau từ 1-4 giờ.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

– Phụ nữ có thai: Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.

– Phụ nữ cho con bú: Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Điều trị doạ sảy thai trong 3-6 tháng đầu mang thai

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Giá: 0 đ

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Phòng và điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Phòng và điều trị giảm prothrombin huyết do sử dụng các thuốc chống đông đường uống.
– Phòng và điều trị xuất huyết do thiếu vitamin K: Do sử dụng các thuốc gây thiếu vitamin K như liệu pháp kháng sinh phổ rộng, hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin K.
– Dự phòng thiếu prothrombin huyết ở trẻ sơ sinh có mẹ điều trị trong mang thai bằng một số thuốc cảm ứng enzym (thuốc chống động kinh, lao), trẻ sơ sinh nuôi bằng đường tĩnh mạch hoàn toàn mà không bổ sung vitamin K.

Cách dùng:

– Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm.
– Có thể pha truyền với NaCL 0.9% hoặc glucose 5% với tốc độ không quá 1mg/phút (3mg/m2/phút) ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
– Dùng ngay sau pha loãng và phải bỏ phần thuốc thừa.
– Không tiêm thuốc đã bị tách pha hoặc có xuất hiện giọt dầu.

Liều lượng:

* Bệnh xuất huyết do thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh:
– Dự phòng: Tiêm bắp 1 liều 1 mg duy nhất lúc mới sinh. Trẻ sinh non tiêm liều 400 microgam/kg, tối đa 1 mg. Nếu không tiêm bắp có thể tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên thời gian tác dung ngắn, cần uống thêm về sau.
– Điều trị: Tiêm tĩnh mạch 1mg, lặp lại sau 8 giờ nếu cần
* Giảm prothrombin huyết do các thuốc:
– Người lớn Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch liều từ 2.5mg đến 25mg (hiếm khi tới 50mg)
* Thiếu hụt vitamin K (INR trên mức điều trị) do dẫn chất coumarin:
– Trong trường hợp chảy máu nhiều, bất kể INR cao như thế nào, ngừng dùng warfarin, tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 mg vitamin K và bổ sung thêm huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp đậm đặc prothrombin hoặc yếu tố VII, vitamin K tiêm tĩnh mạch có thể cách nhau 12 giờ.
– Nếu chảy máu đe dọa tính mạng: Ngưng warfarin, bổ sung huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp thrombin, yếu tố VII tái tổ hợp, bổ sung vitamin K 10mg, truyền lặp lại nếu cần. Nếu INR tăng nhẹ đến vừa, uông vitamin K, không dùng dạng tiêm. Dùng vitamin K liều cao (10 -15mg) có thể gây kháng warfarin trên 1 tuần, trong thời gian này, có thể dùng heparin tới khi INR đáp ứng.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

* Phụ nữ có thai:
– Phytomenadion qua nhau thai it.
– Phytomenadion không độc ở liều dưới 20 mg.
– Do đó, phytomenadion là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin huyết ở mẹ và phòng ngừa được bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Việc bổ sung vitamin K cho người mẹ là không cần, trừ khi có nguy cơ thiếu vitamin K. Một
thực đơn hàng ngày trong thai kỳ nên có 45 microgam phytomenadion.
* Phụ nữ cho con bú:
– Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20
nanogam/ ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
– Mặc dù không phải tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ít vitamin K chuyển qua nhau thai. Nếu chỉ bú mẹ sẽ không ngăn ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong 48 – 72 giờ.
– Người mẹ dùng một số thuốc như thuốc chống co giật, warfarin hoặc thuốc chống lao có thể
gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh điển hình và sớm, trái lại, bú mẹ được coi là một căn nguyên
của bệnh xuất huyết điển hình và muộn. Dùng phytomenadion cho trẻ sơ sinh ngừa được
bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh do ngăn cản được các yếu tố II, VII, IX và X tiếp tục giảm sút.
– Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp, không bảo vệ được trẻ sơ sinh
khỏi thiếu hụt vitamin K, dẫn đến bệnh xuất huyết. Cần nghiên cứu thêm về khả năng dùng
vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa. Nên xem xét việc tiêm cho tất cả trẻ sơ sinh 05-1 mg để phòng ngừa; có thể cần liều lớn hơn hoặc tiêm lặp lại cho trẻ nếu mẹ dùng thuốc chống co giật hoặc thuốc chống đông.

Chống chỉ định:

– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Vinphyton 1mg/1ml.

– Với trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao, tuyệt đối không được tiêm bắp cho bệnh nhân.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Dữ liệu đang được câp nhật.