Trang chủ » Thuốc SNQN » Trichopol
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Chỉ định:
* Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Eubacterium, Veilonella, Peptococcus và Peptostreptococcus đã được xác định hoặc nghi ngờ là nguyên nhân gây ra các bệnh sau: Nhiễm khuẩn, Viêm màng bụng, Áp xe não, Viêm màng não, Viêm tủy xương, Nhiễm trùng phổi, Viêm màng trong tim, Nhiễm trùng đường tiêu hóa, Nhiễm trùng vùng bụng , Áp xe trong ổ bụng và xương chậu, Nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật.
* Sử dụng để phòng ngừa luôn được chỉ định trước khi phẫu thuật có nguy cơ cao nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt do chủng Bacteroides và Streptococcus.
Thuốc có tác dụng làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.
Cách dùng:
* Metronidazol 0,5% có thể được truyền không cần pha loãng hoặc (ở những bệnh nhân truyền dịch) pha loãng với thể tích thích hợp trong dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Glucose 5%, Glucose 5% trong NaCl 0,9%, 20 và 40 mmol/l dung dịch KCl (dịch truyền nên được chuẩn bị ngay khi sử dụng).
* Không dùng dung dịch thừa. Không sử dụng thuốc nếu thấy có bất kỳ thay đổi có thể nhìn thấy trong dung dịch.
Liều dùng:
* Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí:
– Người lớn, trẻ em 12 tuổi và lớn hơn: 100 ml dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch metronidazole 0,5% (500 mg metronidazole), mỗi 8 giờ. Tốc độ truyền không quá 5 ml/phút. Liều tối đa hàng ngày của metronidazole ở người lớn là 4 g. Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày, trường hợp nhiễm khuẩn kỵ khí nặng có thể yêu cầu điều trị khoảng 2-3 tuần.
– Trẻ em > 8 tuần tuổi đến 12 tuổi: Liều hàng ngày thông thường là 20-30 mg/kg/ngày liều đơn, hoặc chia thành 7,5 mg/kg mỗi 8 giờ. Liều hàng ngày có thể tăng lên 40 mg/kg, tùy thuộc mức độ nhiễm khuẩn. Thời gian điều trị thường là 7 ngày.
– Trẻ em < 8 tuần tuổi: 15 mg/kg/ngày liều đơn, hoặc chia thành 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ.
Ở trẻ mới sinh sau một thai kỳ < 40 tuần, có thể xảy ra tích lũy metronidazole trong tuần đầu sau sinh, do đó nồng độ metronidazole trong huyết thanh nên được kiểm soát sau khi dùng thuốc vài ngày.
* Phòng ngừa nhiễm khuẩn kỵ khí hậu phẫu: Chủ yếu sử dụng để phòng ngừa trong phẫu thuật liên quan đến vùng bụng (đặc biệt là ruột kết, trực tràng) và phẫu thuật phụ khoa.
Thời gian dự phòng kháng sinh nên ngắn, chủ yếu giới hạn trong thời gian hậu phẫu (24 giờ nhưng không bao giờ quá 48 giờ).
– Người lớn: Truyền tĩnh mạch liều đơn 1000 mg – 1500 mg, 30-60 phút trước phẫu thuật. Hoặc cũng có thể sử dụng 500 mg ngay trước khi phẫu thuật, trong quá trình phẫu thuật hoặc sau khi phẫu thuật, sau đó sử dụng tiếp 500 mg sau mỗi 8 giờ.
– Trẻ em < 12 tuổi: 20-30 mg/kg liều đơn, sử dụng 1-2 giờ trước phẫu thuật.
– Ở trẻ mới sinh sau một thai kỳ < 40 tuần: 10 mg/kg cân nặng, liều đơn, sử dụng trước phẫu thuật.
* Nhiễm khuẩn âm đạo: Người lớn: 400 mg một lần, 2 lần một ngày trong 5-7 ngày; hoặc liều đơn 2000 mg.
* Nhiễm Trichomonas: Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: liều đơn 2000 mg; hoặc 200 mg một lần, 3 lần một ngày trong 7 ngày; hoặc 400 mg một lần, 2 lần một ngày trong 5-7 ngày. Lưu ý: Điều trị phải được thực hiện đồng thời ở cả hai đối tác tình dục.
* Bệnh do Giardia:
– Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 2000 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày; hoặc 400 mg một lần, 3 lần một ngày trong 5 ngày; hoặc 500 mg, 2 lần một ngày trong 7-10 ngày.
– Trẻ từ 7-10 tuổi: 1000 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày.
– Trẻ từ 3-7 tuổi: 600-800 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày.
– Trẻ từ 1-3 tuổi: 500 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày.
Hoặc có thể dùng liều theo mg trên kg cân nặng cơ thể: 15-40 mg/kg/ngày, chia thành 2-3 liều trong ngày.
* Bệnh do amip:
– Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 400-800 mg một lần, 3 lần một ngày trong 5-10 ngày.
– Trẻ em từ 7-10 tuổi: 200-400 mg 5-10 ngày. lần, 3 lần một ngày trong
– Trẻ em từ 3-7 tuổi: 100-200 mg 5-10 ngày. lần, 4 lần một ngày trong
– Trẻ em từ 1-3 tuổi: 100-200 mg một lần, 3 lần một ngày trong 5-10 ngày.
Hoặc có thể dùng liều theo cân nặng cơ thể: Trẻ em: 35-50 mg/kg/ngày, chia thành 3 liều, dùng trong 5-10 ngày. Không được vượt quá 2400 mg/ngày.
* Điều trị Helicobacter pylori: Bệnh nhân nhi: dùng trong phác đồ phối hợp, 20 mg/kg/ngày, không được vượt quá 500 mg, chia thành 2 lần một ngày, dùng trong 7-14 ngày. Cần tham khảo hướng dẫn chính thức trước khi điều trị.
* Suy chức năng gan: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu theo con đường oxy hóa tại gan. Ở bệnh nhân suy chức năng gan nặng, metronidazole chuyển hóa chậm, có thể dẫn đến tích lũy metronidazole và các chất chuyển hóa trong cơ thể. Thuốc có thể tích lũy nhiều ở bệnh nhân có bệnh não do gan và nồng độ metronidazole huyết thanh tăng cao có thể gây ra triệu chứng của bệnh não. Liều đơn hàng ngày nên giảm 1/3 ở những bệnh nhân có bệnh này.
* Sử dụng ở những bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận, nửa đời bán thải của metronidazole không thay đổi. Nên không cần thiết phải giảm liều. Với những bệnh nhân thẩm phân máu, metronidazole và các chất chuyển hóa được thải trừ trong 8 giờ thẩm phân máu. Ngay sau khi hoàn thành thẩm phân máu, truyền nhắc lại liều metronidazole. Không yêu cầu chỉnh liều đối với bệnh nhân đang điều trị thẩm phân phúc mạc ngắt quãng hoặc liên tục.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:
* Thời kỳ mang thai: Không có đủ các nghiên cứu được kiểm soát trên phụ nữ mang thai khi dùng metronidazole được thực hiện. Metronidazole qua được hàng rào nhau thai. Metronidazole được chống chỉ định cho phụ nữ mang thai giai đoạn đầu. Trong giai đoạn thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ, có thể sử dụng được thuốc nếu cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và rủi ro cho thai nhi.
* Thời kỳ cho con bú: Metronidazole được bài tiết vào sữa mẹ và đạt nồng độ trong sữa gần với nồng độ huyết thanh, do đó thuộc không nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Nếu việc điều trị là cần thiết, nên xem xét việc ngừng cho con bú.
Chống chỉ định:
* Mẫn cảm với metronidazole, các thành phần trong công thức hoặc 5-nitroimidazoles khác.
* Trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
* Tổn thương gan giai đoạn cuối, rối loạn tạo máu, bệnh nhân có bệnh lý về hệ thống thần kinh trung ương hoặc ngoại vi không kiểm soát được.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Chỉ định:
* Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Eubacterium, Veilonella, Peptococcus và Peptostreptococcus đã được xác định hoặc nghi ngờ là nguyên nhân gây ra các bệnh sau: Nhiễm khuẩn, Viêm màng bụng, Áp xe não, Viêm màng não, Viêm tủy xương, Nhiễm trùng phổi, Viêm màng trong tim, Nhiễm trùng đường tiêu hóa, Nhiễm trùng vùng bụng , Áp xe trong ổ bụng và xương chậu, Nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật.
* Sử dụng để phòng ngừa luôn được chỉ định trước khi phẫu thuật có nguy cơ cao nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt do chủng Bacteroides và Streptococcus.
Thuốc có tác dụng làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.
Cách dùng:
* Metronidazol 0,5% có thể được truyền không cần pha loãng hoặc (ở những bệnh nhân truyền dịch) pha loãng với thể tích thích hợp trong dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Glucose 5%, Glucose 5% trong NaCl 0,9%, 20 và 40 mmol/l dung dịch KCl (dịch truyền nên được chuẩn bị ngay khi sử dụng).
* Không dùng dung dịch thừa. Không sử dụng thuốc nếu thấy có bất kỳ thay đổi có thể nhìn thấy trong dung dịch.
Liều dùng:
* Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí:
– Người lớn, trẻ em 12 tuổi và lớn hơn: 100 ml dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch metronidazole 0,5% (500 mg metronidazole), mỗi 8 giờ. Tốc độ truyền không quá 5 ml/phút. Liều tối đa hàng ngày của metronidazole ở người lớn là 4 g. Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày, trường hợp nhiễm khuẩn kỵ khí nặng có thể yêu cầu điều trị khoảng 2-3 tuần.
– Trẻ em > 8 tuần tuổi đến 12 tuổi: Liều hàng ngày thông thường là 20-30 mg/kg/ngày liều đơn, hoặc chia thành 7,5 mg/kg mỗi 8 giờ. Liều hàng ngày có thể tăng lên 40 mg/kg, tùy thuộc mức độ nhiễm khuẩn. Thời gian điều trị thường là 7 ngày.
– Trẻ em < 8 tuần tuổi: 15 mg/kg/ngày liều đơn, hoặc chia thành 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ.
Ở trẻ mới sinh sau một thai kỳ < 40 tuần, có thể xảy ra tích lũy metronidazole trong tuần đầu sau sinh, do đó nồng độ metronidazole trong huyết thanh nên được kiểm soát sau khi dùng thuốc vài ngày.
* Phòng ngừa nhiễm khuẩn kỵ khí hậu phẫu: Chủ yếu sử dụng để phòng ngừa trong phẫu thuật liên quan đến vùng bụng (đặc biệt là ruột kết, trực tràng) và phẫu thuật phụ khoa.
Thời gian dự phòng kháng sinh nên ngắn, chủ yếu giới hạn trong thời gian hậu phẫu (24 giờ nhưng không bao giờ quá 48 giờ).
– Người lớn: Truyền tĩnh mạch liều đơn 1000 mg – 1500 mg, 30-60 phút trước phẫu thuật. Hoặc cũng có thể sử dụng 500 mg ngay trước khi phẫu thuật, trong quá trình phẫu thuật hoặc sau khi phẫu thuật, sau đó sử dụng tiếp 500 mg sau mỗi 8 giờ.
– Trẻ em < 12 tuổi: 20-30 mg/kg liều đơn, sử dụng 1-2 giờ trước phẫu thuật.
– Ở trẻ mới sinh sau một thai kỳ < 40 tuần: 10 mg/kg cân nặng, liều đơn, sử dụng trước phẫu thuật.
* Nhiễm khuẩn âm đạo: Người lớn: 400 mg một lần, 2 lần một ngày trong 5-7 ngày; hoặc liều đơn 2000 mg.
* Nhiễm Trichomonas: Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: liều đơn 2000 mg; hoặc 200 mg một lần, 3 lần một ngày trong 7 ngày; hoặc 400 mg một lần, 2 lần một ngày trong 5-7 ngày. Lưu ý: Điều trị phải được thực hiện đồng thời ở cả hai đối tác tình dục.
* Bệnh do Giardia:
– Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 2000 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày; hoặc 400 mg một lần, 3 lần một ngày trong 5 ngày; hoặc 500 mg, 2 lần một ngày trong 7-10 ngày.
– Trẻ từ 7-10 tuổi: 1000 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày.
– Trẻ từ 3-7 tuổi: 600-800 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày.
– Trẻ từ 1-3 tuổi: 500 mg, 1 lần một ngày trong 3 ngày.
Hoặc có thể dùng liều theo mg trên kg cân nặng cơ thể: 15-40 mg/kg/ngày, chia thành 2-3 liều trong ngày.
* Bệnh do amip:
– Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 400-800 mg một lần, 3 lần một ngày trong 5-10 ngày.
– Trẻ em từ 7-10 tuổi: 200-400 mg 5-10 ngày. lần, 3 lần một ngày trong
– Trẻ em từ 3-7 tuổi: 100-200 mg 5-10 ngày. lần, 4 lần một ngày trong
– Trẻ em từ 1-3 tuổi: 100-200 mg một lần, 3 lần một ngày trong 5-10 ngày.
Hoặc có thể dùng liều theo cân nặng cơ thể: Trẻ em: 35-50 mg/kg/ngày, chia thành 3 liều, dùng trong 5-10 ngày. Không được vượt quá 2400 mg/ngày.
* Điều trị Helicobacter pylori: Bệnh nhân nhi: dùng trong phác đồ phối hợp, 20 mg/kg/ngày, không được vượt quá 500 mg, chia thành 2 lần một ngày, dùng trong 7-14 ngày. Cần tham khảo hướng dẫn chính thức trước khi điều trị.
* Suy chức năng gan: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu theo con đường oxy hóa tại gan. Ở bệnh nhân suy chức năng gan nặng, metronidazole chuyển hóa chậm, có thể dẫn đến tích lũy metronidazole và các chất chuyển hóa trong cơ thể. Thuốc có thể tích lũy nhiều ở bệnh nhân có bệnh não do gan và nồng độ metronidazole huyết thanh tăng cao có thể gây ra triệu chứng của bệnh não. Liều đơn hàng ngày nên giảm 1/3 ở những bệnh nhân có bệnh này.
* Sử dụng ở những bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận, nửa đời bán thải của metronidazole không thay đổi. Nên không cần thiết phải giảm liều. Với những bệnh nhân thẩm phân máu, metronidazole và các chất chuyển hóa được thải trừ trong 8 giờ thẩm phân máu. Ngay sau khi hoàn thành thẩm phân máu, truyền nhắc lại liều metronidazole. Không yêu cầu chỉnh liều đối với bệnh nhân đang điều trị thẩm phân phúc mạc ngắt quãng hoặc liên tục.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:
* Thời kỳ mang thai: Không có đủ các nghiên cứu được kiểm soát trên phụ nữ mang thai khi dùng metronidazole được thực hiện. Metronidazole qua được hàng rào nhau thai. Metronidazole được chống chỉ định cho phụ nữ mang thai giai đoạn đầu. Trong giai đoạn thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ, có thể sử dụng được thuốc nếu cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và rủi ro cho thai nhi.
* Thời kỳ cho con bú: Metronidazole được bài tiết vào sữa mẹ và đạt nồng độ trong sữa gần với nồng độ huyết thanh, do đó thuộc không nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Nếu việc điều trị là cần thiết, nên xem xét việc ngừng cho con bú.
Chống chỉ định:
* Mẫn cảm với metronidazole, các thành phần trong công thức hoặc 5-nitroimidazoles khác.
* Trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
* Tổn thương gan giai đoạn cuối, rối loạn tạo máu, bệnh nhân có bệnh lý về hệ thống thần kinh trung ương hoặc ngoại vi không kiểm soát được.
Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là bệnh viện chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa của tỉnh.
Vị trí nằm cạnh quốc lộ 18A, phía Tây của thành phố Hạ Long, là trung tâm kết nối các khu dân cư đông đúc của Quảng Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.
© Copyright 2022| Bản quyền thuộc về Bệnh viện Sản Nhi Quảng NinhThiết kế bởi: Truyền thông Đa Hình.