Trang chủ » Thuốc SNQN » Ficocyte
I. Thành phần: Mỗi bơm tiêm đóng sẵn thuốc (0,5 mL) chứa: Filgrastim 30 MU
II. Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
III. Chỉ định: Ficocyte được chỉ định điều trị giảm bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân:
– Ung thư không do tế bào tủy xương khi dùng hóa trị liệu độc tế bào, giảm bạch cầu trung tính có sốt.
– Chứng mất bạch cầu hạt do thuốc. Filgrastim khôi phục nhanh bạch cầu trung tính ở người mất bạch cầu hạt do thuốc.
– Filgrastim có hiệu quả lâm sàng tăng số lượng bạch cầu trung tỉnh và làm thuyên giảm bệnh ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.
– Điều trị ức chế tủy chuẩn bị ghép tủy.
– Nhiễm HIV tiến triển (số lượng bạch cầu trung tính ≤ 1,0 x 10^9/lít), để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho các bệnh nhân này khi các lựa chọn điều trị khác không thích hợp.
IV. Cách dùng: Tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch
V. Liều dùng: Liều khuyến cáo chung: 0,5 MU/kg/ngày (≈5 microgam/kg/ngày). Bắt đầu sau ít nhất 24 giờ kể từ khi kết thúc hóa trị. Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Dùng hàng ngày cho tới khi bạch cầu trung tính vượt qua mức thấp nhất và trở về bình thường (thường 10–14 ngày, có thể lên tới 38 ngày với bạch cầu tủy cấp).
Các phác đồ và mục đích đặc biệt:
| Mục đích/Đối tượng | Liều & Thời gian |
|---|---|
| Kích thích tế bào gốc ngoại vi (bệnh nhân) | Tiêm SC 0,3 – 1 MU/kg/ngày (3–10 mcg/kg/ngày) khoảng 10 ngày. CD34+ tăng mạnh ngày 4–6. |
| Thu thập tế bào gốc tự thân | 1 MU/kg/ngày (10 mcg/kg/ngày), thường đủ để đạt ≥50 x 10⁶/kg GM-CFC. |
| Người hiến khỏe mạnh | 1 MU/kg/ngày (10 mcg/kg/ngày) x 5 ngày, tách bạch cầu ngày kế tiếp. |
| Giảm bạch cầu trung tính có sốt | 12 mcg/kg/ngày, bắt đầu trong 12 giờ sau liệu pháp kháng sinh (SC ưu tiên). |
| Tăng mạnh tế bào tiền thân | 12 MU/kg/ngày (12 mcg/kg/ngày) SC liên tục x 6 ngày. |
| Liều thử nghiệm lâm sàng | SC 230 mcg/m²/ngày (≈4 – 8,4 mcg/kg/ngày). |
VI. Phụ nữ có thai và cho con bú:
– Tính an toàn của filgrastim chưa được xác định ở phụ nữ có thai, theo các dữ liệu trên súc súc vật, không thấy có dấu hiệu độc tính gây quái thai ở chuột và thỏ. Tăng tần suất mất phôi đã được quan sát thấy ở thỏ, nhưng không có dị dạng thai nào được báo cáo
– Chưa rõ filgrastim có được bài tiết qua sữa người hay không. Filgrastim không được khuyến cáo ở những phụ nữ cho con bú
VII. Chống chỉ định:
– Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với filgrastim hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Không nên sử dụng filgrastim để tăng liều hóa trị liệu độc tế bào vượt quá liều đã thiết lập.
– Không dùng filgrastim cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh mạn tính nghiêm trọng (hội chứng Kostmann) và giảm bạch cầu di truyền học tế bào bất thường.
VIII. Tương tác thuốc – thuốc:
Filgrastim có thể làm tăng nồng độ tác dụng của các thuốc: belotecan, bleomycin, cyclophosphamid, tisagenlecleucel, topotecan Không đợc dùng đồng thời filgrastim với tisagenlecleucel
I. Thành phần: Mỗi bơm tiêm đóng sẵn thuốc (0,5 mL) chứa: Filgrastim 30 MU
II. Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
III. Chỉ định: Ficocyte được chỉ định điều trị giảm bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân:
– Ung thư không do tế bào tủy xương khi dùng hóa trị liệu độc tế bào, giảm bạch cầu trung tính có sốt.
– Chứng mất bạch cầu hạt do thuốc. Filgrastim khôi phục nhanh bạch cầu trung tính ở người mất bạch cầu hạt do thuốc.
– Filgrastim có hiệu quả lâm sàng tăng số lượng bạch cầu trung tỉnh và làm thuyên giảm bệnh ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.
– Điều trị ức chế tủy chuẩn bị ghép tủy.
– Nhiễm HIV tiến triển (số lượng bạch cầu trung tính ≤ 1,0 x 10^9/lít), để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho các bệnh nhân này khi các lựa chọn điều trị khác không thích hợp.
IV. Cách dùng: Tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch
V. Liều dùng: Liều khuyến cáo chung: 0,5 MU/kg/ngày (≈5 microgam/kg/ngày). Bắt đầu sau ít nhất 24 giờ kể từ khi kết thúc hóa trị. Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Dùng hàng ngày cho tới khi bạch cầu trung tính vượt qua mức thấp nhất và trở về bình thường (thường 10–14 ngày, có thể lên tới 38 ngày với bạch cầu tủy cấp).
Các phác đồ và mục đích đặc biệt:
| Mục đích/Đối tượng | Liều & Thời gian |
|---|---|
| Kích thích tế bào gốc ngoại vi (bệnh nhân) | Tiêm SC 0,3 – 1 MU/kg/ngày (3–10 mcg/kg/ngày) khoảng 10 ngày. CD34+ tăng mạnh ngày 4–6. |
| Thu thập tế bào gốc tự thân | 1 MU/kg/ngày (10 mcg/kg/ngày), thường đủ để đạt ≥50 x 10⁶/kg GM-CFC. |
| Người hiến khỏe mạnh | 1 MU/kg/ngày (10 mcg/kg/ngày) x 5 ngày, tách bạch cầu ngày kế tiếp. |
| Giảm bạch cầu trung tính có sốt | 12 mcg/kg/ngày, bắt đầu trong 12 giờ sau liệu pháp kháng sinh (SC ưu tiên). |
| Tăng mạnh tế bào tiền thân | 12 MU/kg/ngày (12 mcg/kg/ngày) SC liên tục x 6 ngày. |
| Liều thử nghiệm lâm sàng | SC 230 mcg/m²/ngày (≈4 – 8,4 mcg/kg/ngày). |
VI. Phụ nữ có thai và cho con bú:
– Tính an toàn của filgrastim chưa được xác định ở phụ nữ có thai, theo các dữ liệu trên súc súc vật, không thấy có dấu hiệu độc tính gây quái thai ở chuột và thỏ. Tăng tần suất mất phôi đã được quan sát thấy ở thỏ, nhưng không có dị dạng thai nào được báo cáo
– Chưa rõ filgrastim có được bài tiết qua sữa người hay không. Filgrastim không được khuyến cáo ở những phụ nữ cho con bú
VII. Chống chỉ định:
– Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với filgrastim hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Không nên sử dụng filgrastim để tăng liều hóa trị liệu độc tế bào vượt quá liều đã thiết lập.
– Không dùng filgrastim cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh mạn tính nghiêm trọng (hội chứng Kostmann) và giảm bạch cầu di truyền học tế bào bất thường.
VIII. Tương tác thuốc – thuốc:
Filgrastim có thể làm tăng nồng độ tác dụng của các thuốc: belotecan, bleomycin, cyclophosphamid, tisagenlecleucel, topotecan Không đợc dùng đồng thời filgrastim với tisagenlecleucel
Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là bệnh viện chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa của tỉnh.
Vị trí nằm cạnh quốc lộ 18A, phía Tây của thành phố Hạ Long, là trung tâm kết nối các khu dân cư đông đúc của Quảng Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.
© Copyright 2022| Bản quyền thuộc về Bệnh viện Sản Nhi Quảng NinhThiết kế bởi: Truyền thông Đa Hình.