Trang chủ » Thuốc SNQN » Depaxan
1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Dexamethason natri phosphat
2. Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
3. Chỉ định: Sử dụng trong các trường hợp cấp tính mà không dùng được glucocorticoid đường uống như: Sốc (do xuất huyết, chấn thương, phẫu thuật hay hoại tử; phù não liên quan đến bệnh u não, bệnh viêm khớp và mô mềm như viêm khớp dạng thấp). Điều trị ngắn ngày trong các trường hợp dị ứng tự giới hạn cấp tính như phù mạch thần kinh hay đợt cấp tỉnh của các bệnh dị ứng mạn tính như hen phế quản hay bệnh huyết thanh. Liều cao của dexamethason được dùng để bổ trợ trong điều trị sốc khi cần dùng liều cao corticosteroid. Chưa có đủ bằng chứng cho thấy việc sử dụng corticosteroid trong trường hợp sốc do nhiễm trùng ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong trong khoảng thời gian dài. Việc sử dụng corticosteroid phải được đi kèm với các liệu pháp kháng sinh toàn thân thích hợp và có thể kết hợp với các biện pháp hỗ trợ tùy theo tình trạng bệnh
4. Cách dùng (các lưu ý): Tiêm bắp,tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch, tiêm trong khớp hoặc tiêm vào mô mềm.
5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: Liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Liều thường nằm trong khoảng 0,4-20 mg (0,1-6 ml) mỗi ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và ngay sau khi tình trạng bệnh được cải thiện, phải điều chỉnh liều lượng xuống mức tối thiều cần thiết để duy trì đáp ứng lâm sàng mong muốn. Phải từ từ giảm liều khi kết thúc đợt điều trị. Sốc: Liều 1,67 – 5 mg/kg thể trọng (0,5 đến 1,5 ml/kg thể trọng), tiêm tĩnh mạch 1 lần, và có thể tiêm nhắc lại trong 2-6 giờ nếu tỉnh trạng sốc vẫn còn. Chỉ tiếp tục điều trị với liều cao cho đến khi tình trạng bệnh đã ôn định và thường không được vượt quá 48 – 72 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch có thể tiếp tục với truyền tĩnh mạch liên tục 2,5 mg/kg thể trọng (0,75 ml/kg thể trọng) mỗi 24 giờ. Dung dịch tiêm Depaxan có thể được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Glucose 5% hoặc dung dịch Ringer. Phù não liên quan đến bệnh u não: Liều ban đầu là 8,3 mg (2,5 ml) tiêm tĩnh mạch, tiếp theo tiêm bắp 3,3 mg (1ml) mỗi 6 giờ/lần, cho tới khi triệu chứng phù não giảm đi (thường sau 12-24 giờ). Phải giảm liều sau 2-4 ngày và tiếp tục giảm cho đến khi kết thúc đợt điều trị trong thời gian từ 5 – 7 ngày. Đối với người bệnh có u não không mô được hoặc bị tái phát, liều duy trì có thể có hiệu quả là 1,7 mg (0,5 ml) tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 2-3 lần/ngày. Phù não nguy hiểm đến tính mạng: Phác đồ điều trị với liều cao (tất cả các mức liều đều được tỉnh theo số mg dexamethason):
| Người trưởng thành | Trẻ em > 35kg | Trẻ em < 35kg | |
| Liều ban đầu | 12,5 ml tiêm tĩnh mạch | 6,25 ml tiêm tĩnh mạch | 5 ml tiêm tĩnh mạch |
| Ngày 1 | 2 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 3 giờ/lần |
| Ngày 2 | 2 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 3 giờ/lần |
| Ngày 3 | 2 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 3 giờ/lần |
| Ngày 4 | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 4 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 6 giờ/lần |
| Ngày 5 – ngày 8 | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 6 giờ/lần | 0,5 ml tiêm tĩnh mạch, 6 giờ/lần |
| Sau 8 ngày | Giảm liều từ từ, mỗi ngày giảm 1 ml | Giảm liều từ từ, mỗi ngày giảm 0,5 ml | Giảm liều từ từ, mỗi ngày giảm 0,25 ml |
Trẻ em: Corticosteroid làm chậm quá trình phát triển của trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thiếu niên, và có thể không phục hồi được. Phải giới hạn điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Để hạn chế tối đa sự ức chế trục dưới đổi – tuyến yên-thượng thận và sự chậm phát triển, phải giới hạn quá trình điều trị là dùng một liều duy nhất cách ngày khi có thể Sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đang điều trị kéo dài với corticosteroid phải được theo đôi thật cẩn thận. Người cao tuổi: Điều trị cho bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là điều trị dài ngày phải được lên kế hoạch cẩn thận và chú ý rằng những hậu quả nghiêm trọng hơn có thể xảy ra ở người già. Những hậu quả nghiêm trọng này bao gồm: loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, để bị nhiễm khuẩn, da mỏng và dễ rách. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ ở những người này để tránh các phản ứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng. Dung dịch tiêm Depaxan chỉ do nhân viên y tế tiêm cho bệnh nhân, nên hiếm có khả năng xảy ra tình trạng quên liều. Tuy nhiên, nếu có nghi ngờ về việc quên liều, hãy báo cho bác sĩ hoặc y tá. Các ống thuốc tiêm sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định.
6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ
7. Chống chỉ định: Quá mẫn với dexamethason hay với bất kỳ tá dược nào có trong thuốc. Trừ khi xem xét việc điều trị toàn thân là cần thiết để cứu sống bệnh nhân, thông thường chống chỉ định dùng corticosteroid ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn toàn thân (trừ trường hợp bệnh nhân được điều trị với liệu pháp kháng sinh đặc hiệu).
Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng
1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng): Dexamethason natri phosphat
2. Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
3. Chỉ định: Sử dụng trong các trường hợp cấp tính mà không dùng được glucocorticoid đường uống như: Sốc (do xuất huyết, chấn thương, phẫu thuật hay hoại tử; phù não liên quan đến bệnh u não, bệnh viêm khớp và mô mềm như viêm khớp dạng thấp). Điều trị ngắn ngày trong các trường hợp dị ứng tự giới hạn cấp tính như phù mạch thần kinh hay đợt cấp tỉnh của các bệnh dị ứng mạn tính như hen phế quản hay bệnh huyết thanh. Liều cao của dexamethason được dùng để bổ trợ trong điều trị sốc khi cần dùng liều cao corticosteroid. Chưa có đủ bằng chứng cho thấy việc sử dụng corticosteroid trong trường hợp sốc do nhiễm trùng ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong trong khoảng thời gian dài. Việc sử dụng corticosteroid phải được đi kèm với các liệu pháp kháng sinh toàn thân thích hợp và có thể kết hợp với các biện pháp hỗ trợ tùy theo tình trạng bệnh
4. Cách dùng (các lưu ý): Tiêm bắp,tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch, tiêm trong khớp hoặc tiêm vào mô mềm.
5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): Dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: Liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Liều thường nằm trong khoảng 0,4-20 mg (0,1-6 ml) mỗi ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và ngay sau khi tình trạng bệnh được cải thiện, phải điều chỉnh liều lượng xuống mức tối thiều cần thiết để duy trì đáp ứng lâm sàng mong muốn. Phải từ từ giảm liều khi kết thúc đợt điều trị. Sốc: Liều 1,67 – 5 mg/kg thể trọng (0,5 đến 1,5 ml/kg thể trọng), tiêm tĩnh mạch 1 lần, và có thể tiêm nhắc lại trong 2-6 giờ nếu tỉnh trạng sốc vẫn còn. Chỉ tiếp tục điều trị với liều cao cho đến khi tình trạng bệnh đã ôn định và thường không được vượt quá 48 – 72 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch có thể tiếp tục với truyền tĩnh mạch liên tục 2,5 mg/kg thể trọng (0,75 ml/kg thể trọng) mỗi 24 giờ. Dung dịch tiêm Depaxan có thể được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Glucose 5% hoặc dung dịch Ringer. Phù não liên quan đến bệnh u não: Liều ban đầu là 8,3 mg (2,5 ml) tiêm tĩnh mạch, tiếp theo tiêm bắp 3,3 mg (1ml) mỗi 6 giờ/lần, cho tới khi triệu chứng phù não giảm đi (thường sau 12-24 giờ). Phải giảm liều sau 2-4 ngày và tiếp tục giảm cho đến khi kết thúc đợt điều trị trong thời gian từ 5 – 7 ngày. Đối với người bệnh có u não không mô được hoặc bị tái phát, liều duy trì có thể có hiệu quả là 1,7 mg (0,5 ml) tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 2-3 lần/ngày. Phù não nguy hiểm đến tính mạng: Phác đồ điều trị với liều cao (tất cả các mức liều đều được tỉnh theo số mg dexamethason):
| Người trưởng thành | Trẻ em > 35kg | Trẻ em < 35kg | |
| Liều ban đầu | 12,5 ml tiêm tĩnh mạch | 6,25 ml tiêm tĩnh mạch | 5 ml tiêm tĩnh mạch |
| Ngày 1 | 2 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 3 giờ/lần |
| Ngày 2 | 2 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 3 giờ/lần |
| Ngày 3 | 2 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 3 giờ/lần |
| Ngày 4 | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 4 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 6 giờ/lần |
| Ngày 5 – ngày 8 | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 2 giờ/lần | 1 ml tiêm tĩnh mạch, 6 giờ/lần | 0,5 ml tiêm tĩnh mạch, 6 giờ/lần |
| Sau 8 ngày | Giảm liều từ từ, mỗi ngày giảm 1 ml | Giảm liều từ từ, mỗi ngày giảm 0,5 ml | Giảm liều từ từ, mỗi ngày giảm 0,25 ml |
Trẻ em: Corticosteroid làm chậm quá trình phát triển của trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thiếu niên, và có thể không phục hồi được. Phải giới hạn điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Để hạn chế tối đa sự ức chế trục dưới đổi – tuyến yên-thượng thận và sự chậm phát triển, phải giới hạn quá trình điều trị là dùng một liều duy nhất cách ngày khi có thể Sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đang điều trị kéo dài với corticosteroid phải được theo đôi thật cẩn thận. Người cao tuổi: Điều trị cho bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là điều trị dài ngày phải được lên kế hoạch cẩn thận và chú ý rằng những hậu quả nghiêm trọng hơn có thể xảy ra ở người già. Những hậu quả nghiêm trọng này bao gồm: loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, để bị nhiễm khuẩn, da mỏng và dễ rách. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ ở những người này để tránh các phản ứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng. Dung dịch tiêm Depaxan chỉ do nhân viên y tế tiêm cho bệnh nhân, nên hiếm có khả năng xảy ra tình trạng quên liều. Tuy nhiên, nếu có nghi ngờ về việc quên liều, hãy báo cho bác sĩ hoặc y tá. Các ống thuốc tiêm sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định.
6. Phụ nữ có thai và cho con bú: Chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ
7. Chống chỉ định: Quá mẫn với dexamethason hay với bất kỳ tá dược nào có trong thuốc. Trừ khi xem xét việc điều trị toàn thân là cần thiết để cứu sống bệnh nhân, thông thường chống chỉ định dùng corticosteroid ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn toàn thân (trừ trường hợp bệnh nhân được điều trị với liệu pháp kháng sinh đặc hiệu).
Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng
Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là bệnh viện chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa của tỉnh.
Vị trí nằm cạnh quốc lộ 18A, phía Tây của thành phố Hạ Long, là trung tâm kết nối các khu dân cư đông đúc của Quảng Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.
© Copyright 2022| Bản quyền thuộc về Bệnh viện Sản Nhi Quảng NinhThiết kế bởi: Truyền thông Đa Hình.