"Sức khỏe của bạn - Trách nhiệm của chúng tôi !""

Tài liệu lưu hành nội bộ. Thông tin cho cán bộ y tế.

Tên thuốc: Bufecol 100 Susp

Giá thuốc: 0 đ

* Hướng dẫn sử dụng:

* Thông tin chi tiết:

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng):

Mỗi 5 ml có chứa:
– Ibuprofen 100 mg
– Tá dược: xanthan gum, sacharose, acid citric monohydrat, natri citrat dihydrat, natri benzoat, natri edetat, sucralose, glycerin, natural flavor A1385617, acid hydroclorid, natri hydroxid, nước tinh khiết.

2. Dạng bào chế: Hỗn dịch uống

3. Chỉ định:

– Hạ sốt: cảm lạnh, cảm cúm, sốt sau tiêm chủng…
– Giảm đau: đau đầu, đau tai, đau răng, đau lưng, đau dây chằng, cơ bắp, đau do viêm khớp dạng thấp và các trường hợp đau nhẹ và vừa khác.
– Chống viêm: viêm khớp dạng thấp

4. Cách dùng (Các lưu ý): Chỉ sử dụng đường uống trong thời gian ngắn.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): 

a. Giảm đau, hạ sốt: Trẻ 3-6 tháng tuổi: có trọng lượng cơ thể trên 5 kg: Liều 50 mg (2,5 ml) ibuprofen/lần, ngày 3 lần.
Trẻ 6 tháng – 1 năm: Liều 50 mg (2,5 ml) Ibuprofen/ lần, ngày 3-4 lần
Trẻ em từ 1-3 tuổi: 100 mg (5 ml) /lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 4-6 tuổi: 150 mg (7.5 ml) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 7-9 tuổi: 200 mg (10 ml) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 10-11 tuổi: 300 mg (15 ml)/ lần, ngày 3 lần
Trẻ em, người lớn trên 12 tuổi: 200-400 mg (10-20 ml) / lần, có thể dùng đến 3 lần/ ngày. Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ, không dùng quá 1200 mg trong vòng 24 giờ.
b. Chống viêm: Trẻ từ 3 tháng- 17 tuổi ( cân nặng trên 5 kg) Dùng liều 30-40 mg/ kg/ ngày, ngày chia 3-4 lần. Liều tối đa là 2.4 g/ngày.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: 

Phụ nữ có thai: Ibuprofen có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm quá trình chuyển dạ. Ibuprofen cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Ibuprofen ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây ADR trên hệ tim mạch của thai.
– Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Cho con bú: Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ. Các nhà sản xuất vẫn khuyến các không nên dùng ibuprofen trong thời gian cho con bú vì nguy cơ ức chế prostaglandin tiềm tàng ở trẻ sơ sinh.

7. Chống chỉ định: 

– Mẫn cảm với ibuprofen.
– Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
– Quá mẫn với aspirin hoặc với các thuốc chống viêm không steroid khác.
– Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận.
– Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
– Người bệnh bị suy tim sung huyết (độ IV theo phân loại của NYHA), bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận.
– Người bệnh mắc một trong nhóm bệnh mô liên kết.
– Ba tháng cuối của thai kỳ.
– Trẻ sơ sinh thiếu tháng đang có chảy máu như chảy máu dạ dày, xuất huyết trong sọ và trẻ có giảm tiểu cầu và rối loạn đông máu.
– Trẻ sơ sinh có nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn chưa được điều trị. Trẻ sơ sinh thiếu tháng nghi ngờ viêm ruột hoại tử. Trẻ sơ sinh bị suy thận.

Tên thuốc: Bufecol 100 Susp

Giá thuốc: 0 đ

* Hướng dẫn sử dụng:

* Thông tin chi tiết:

1. Thành phần (hoạt chất và hàm lượng):

Mỗi 5 ml có chứa:
– Ibuprofen 100 mg
– Tá dược: xanthan gum, sacharose, acid citric monohydrat, natri citrat dihydrat, natri benzoat, natri edetat, sucralose, glycerin, natural flavor A1385617, acid hydroclorid, natri hydroxid, nước tinh khiết.

2. Dạng bào chế: Hỗn dịch uống

3. Chỉ định:

– Hạ sốt: cảm lạnh, cảm cúm, sốt sau tiêm chủng…
– Giảm đau: đau đầu, đau tai, đau răng, đau lưng, đau dây chằng, cơ bắp, đau do viêm khớp dạng thấp và các trường hợp đau nhẹ và vừa khác.
– Chống viêm: viêm khớp dạng thấp

4. Cách dùng (Các lưu ý): Chỉ sử dụng đường uống trong thời gian ngắn.

5. Liều lượng (bao gồm cả đối tượng đặc biệt suy gan, thận): 

a. Giảm đau, hạ sốt: Trẻ 3-6 tháng tuổi: có trọng lượng cơ thể trên 5 kg: Liều 50 mg (2,5 ml) ibuprofen/lần, ngày 3 lần.
Trẻ 6 tháng – 1 năm: Liều 50 mg (2,5 ml) Ibuprofen/ lần, ngày 3-4 lần
Trẻ em từ 1-3 tuổi: 100 mg (5 ml) /lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 4-6 tuổi: 150 mg (7.5 ml) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 7-9 tuổi: 200 mg (10 ml) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 10-11 tuổi: 300 mg (15 ml)/ lần, ngày 3 lần
Trẻ em, người lớn trên 12 tuổi: 200-400 mg (10-20 ml) / lần, có thể dùng đến 3 lần/ ngày. Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ, không dùng quá 1200 mg trong vòng 24 giờ.
b. Chống viêm: Trẻ từ 3 tháng- 17 tuổi ( cân nặng trên 5 kg) Dùng liều 30-40 mg/ kg/ ngày, ngày chia 3-4 lần. Liều tối đa là 2.4 g/ngày.

6. Phụ nữ có thai và cho con bú: 

Phụ nữ có thai: Ibuprofen có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm quá trình chuyển dạ. Ibuprofen cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Ibuprofen ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây ADR trên hệ tim mạch của thai.
– Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Cho con bú: Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ. Các nhà sản xuất vẫn khuyến các không nên dùng ibuprofen trong thời gian cho con bú vì nguy cơ ức chế prostaglandin tiềm tàng ở trẻ sơ sinh.

7. Chống chỉ định: 

– Mẫn cảm với ibuprofen.
– Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
– Quá mẫn với aspirin hoặc với các thuốc chống viêm không steroid khác.
– Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận.
– Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
– Người bệnh bị suy tim sung huyết (độ IV theo phân loại của NYHA), bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận.
– Người bệnh mắc một trong nhóm bệnh mô liên kết.
– Ba tháng cuối của thai kỳ.
– Trẻ sơ sinh thiếu tháng đang có chảy máu như chảy máu dạ dày, xuất huyết trong sọ và trẻ có giảm tiểu cầu và rối loạn đông máu.
– Trẻ sơ sinh có nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn chưa được điều trị. Trẻ sơ sinh thiếu tháng nghi ngờ viêm ruột hoại tử. Trẻ sơ sinh bị suy thận.