Trang chủ » Thuốc SNQN » Tinidazol
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.
Chỉ định:
* Dự phòng: Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là những nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.
* Ðiều trị những nhiễm khuẩn sau: Nhiễm khuẩn kỵ khí như: Nhiễm khuẩn trong phúc mạc: viêm phúc mạc, áp xe; Nhiễm khuẩn phụ khoa: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng; Nhiễm khuẩn huyết; Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật; Nhiễm khuẩn da và mô mềm; Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.
Cách dùng: Truyền tĩnh mạch.
Liều dùng:
* Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa: Truyền tĩnh mạch liều duy nhất 500 mg tinidazol trong khi gây mê để cắt bỏ ruột thừa.
* Phòng nhiễm khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật ổ bụng hoặc hậu môn: Điều trị kết hợp doxycyclin với truyền tĩnh mạch liều duy nhất tinidazol 1,6g trước 1 – 2 giờ phẫu thuật dạ dày – ruột.
* Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Nếu người bệnh không uống được thuốc, có thể truyền tĩnh mạch 400 ml dung dịch 2 mg/ml (800 mg tinidazol) với tốc độ 10 ml/phút. Tiếp tục truyền hàng ngày 800 mg/1 lần hoặc 400 mg/2 lần/ngày, cho đến khi người bệnh uống được thuốc.
* Điều chỉnh liều trong quá trình thẩm tách: Nếu dùng tinidazol trong quá trình thẩm tách vào một ngày người bệnh đang thẩm tách, thì phải dùng thêm một liều tương đương với 1/2 liều khuyến cáo sau khi kết thúc thẩm tách.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:
* Phụ nữ có thai: Tinidazol qua hàng rào nhau thai và vào tuần hoàn thai nhi, do đó chống chỉ định dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu. Chưa có bằng chứng tinidazol ảnh hưởng có hại trong giai đoạn sau của thai kỳ, nhưng cần phải cân nhắc giữa lợi ích của dùng thuốc với những khả năng gây hại cho bào thai và người mẹ ở ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
* Thời kỳ cho con bú: Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Không nên dùng cho người mẹ đang cho con bú, hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.
Chống chỉ định:
* Quá mẫn với tinidazol hoặc các dẫn chất nitroimidazol khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
* Loạn tạo máu hoặc có tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
* Ba tháng đầu của thai kỳ; người mẹ đang cho con bú.
* Người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thể
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.
Chỉ định:
* Dự phòng: Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là những nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.
* Ðiều trị những nhiễm khuẩn sau: Nhiễm khuẩn kỵ khí như: Nhiễm khuẩn trong phúc mạc: viêm phúc mạc, áp xe; Nhiễm khuẩn phụ khoa: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng; Nhiễm khuẩn huyết; Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật; Nhiễm khuẩn da và mô mềm; Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.
Cách dùng: Truyền tĩnh mạch.
Liều dùng:
* Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa: Truyền tĩnh mạch liều duy nhất 500 mg tinidazol trong khi gây mê để cắt bỏ ruột thừa.
* Phòng nhiễm khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật ổ bụng hoặc hậu môn: Điều trị kết hợp doxycyclin với truyền tĩnh mạch liều duy nhất tinidazol 1,6g trước 1 – 2 giờ phẫu thuật dạ dày – ruột.
* Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Nếu người bệnh không uống được thuốc, có thể truyền tĩnh mạch 400 ml dung dịch 2 mg/ml (800 mg tinidazol) với tốc độ 10 ml/phút. Tiếp tục truyền hàng ngày 800 mg/1 lần hoặc 400 mg/2 lần/ngày, cho đến khi người bệnh uống được thuốc.
* Điều chỉnh liều trong quá trình thẩm tách: Nếu dùng tinidazol trong quá trình thẩm tách vào một ngày người bệnh đang thẩm tách, thì phải dùng thêm một liều tương đương với 1/2 liều khuyến cáo sau khi kết thúc thẩm tách.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:
* Phụ nữ có thai: Tinidazol qua hàng rào nhau thai và vào tuần hoàn thai nhi, do đó chống chỉ định dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu. Chưa có bằng chứng tinidazol ảnh hưởng có hại trong giai đoạn sau của thai kỳ, nhưng cần phải cân nhắc giữa lợi ích của dùng thuốc với những khả năng gây hại cho bào thai và người mẹ ở ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
* Thời kỳ cho con bú: Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Không nên dùng cho người mẹ đang cho con bú, hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.
Chống chỉ định:
* Quá mẫn với tinidazol hoặc các dẫn chất nitroimidazol khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
* Loạn tạo máu hoặc có tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
* Ba tháng đầu của thai kỳ; người mẹ đang cho con bú.
* Người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thể
Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là bệnh viện chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa của tỉnh.
Vị trí nằm cạnh quốc lộ 18A, phía Tây của thành phố Hạ Long, là trung tâm kết nối các khu dân cư đông đúc của Quảng Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.
© Copyright 2022| Bản quyền thuộc về Bệnh viện Sản Nhi Quảng NinhThiết kế bởi: Truyền thông Đa Hình.