"Sức khỏe của bạn - Trách nhiệm của chúng tôi !""

Tài liệu lưu hành nội bộ. Thông tin cho cán bộ y tế.

Tên thuốc: Sun-Nicar 10mg/50ml

Giá thuốc: 0 đ

* Thông tin chi tiết:

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.

Chỉ định: Ðiều trị tăng huyết áp ác tính đe doạ tính mạng, cụ thể: Tăng huyết áp động mạch ác tính/bệnh lý não do tăng huyết áp. Tiền sản giật, khi thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị hoặc chống chỉ định. Tăng huyết áp sau mổ..

Cách dùng:

– Nicardipin chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
– Nicardipin chỉ được sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa và được kiểm soát tốt, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số nhịp tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng nicardipin.
– Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml – 0,2mg/ml trước khi dùng.

Liều dùng:

Tác dụng chống tăng huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, đáp ứng của bệnh nhân, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân.
Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml đến 0,2 mg/ml trước khi dùng.
* Người lớn
– Liều ban đầu: Bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipine liên tục ở tốc độ 3–5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
– Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường còn khoảng 2–4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
– Chuyển sang dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống: Ngưng dùng nicardipine hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng đồng thời với một thuốc uống thích hợp. Khi bắt đầu dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống, cần lưu ý đến việc thuốc uống bị chậm khởi phát. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng monitor đến khi có được tác dụng mong muốn.
* Bệnh nhân cao tuổi: Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipine vì sự suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu với liều 1–5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
* Suy gan: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Nicardipine được chuyển hóa ở gan, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.
* Suy thận: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Ở một số bệnh nhân suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn một cách có ý nghĩa. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo dành cho bệnh nhân bị suy thận.
* Trẻ em:
– Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ nhẹ cân lúc sinh, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú mẹ và trẻ em chưa được chứng minh.
– Chỉ sử dụng nicardipine trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng tại phòng chăm sóc tích cực nhi khoa hoặc trong phòng hậu phẫu.
Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 – 5 mcg/kg/phút.
– Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 – 4 mcg/kg/phút.
Phải thận trọng khi dùng nicardipine ở trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
* Phụ nữ mang thai: Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu 1 – 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

–  Nicardipin dùng đường tĩnh mạch không tích lũy, thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai. Sử dụng Nicardipin để điều trị tiền sản giật ở 3 tháng cuối thai kỳ, có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co cơ tử cung có thể cản trở chuyển dạ tự nhiên. Phù phổi cấp đã được ghi nhận khi dùng Nicardipin như thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ, nhất là trong trường hợp đa thai.
– Nicardipin và chất chuyển hóa được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp, chưa đủ thông tin ảnh hưởng Nicardipin trên trẻ sơ sinh và trẻ em.

Chống chỉ định:

– Nhạy cảm quá mức với nicardipine hoặc một trong các thành phần thuốc.
– Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
– Sốc tim.
– Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn.
– Tăng huyết áp bù trừ, như trường hợp shunt động mạch hoặc hẹp eo động mạch chủ.
– Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim.

* Hướng dẫn sử dụng:

Paste the pdf file link from setting widget.

Tên thuốc: Sun-Nicar 10mg/50ml

Giá thuốc: 0 đ

* Hướng dẫn sử dụng:

Please enter correct URL of your document.

* Thông tin chi tiết:

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.

Chỉ định: Ðiều trị tăng huyết áp ác tính đe doạ tính mạng, cụ thể: Tăng huyết áp động mạch ác tính/bệnh lý não do tăng huyết áp. Tiền sản giật, khi thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị hoặc chống chỉ định. Tăng huyết áp sau mổ..

Cách dùng:

– Nicardipin chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
– Nicardipin chỉ được sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa và được kiểm soát tốt, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số nhịp tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng nicardipin.
– Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml – 0,2mg/ml trước khi dùng.

Liều dùng:

Tác dụng chống tăng huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, đáp ứng của bệnh nhân, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân.
Trước khi tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1mg/ml đến 0,2 mg/ml trước khi dùng.
* Người lớn
– Liều ban đầu: Bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipine liên tục ở tốc độ 3–5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
– Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường còn khoảng 2–4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
– Chuyển sang dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống: Ngưng dùng nicardipine hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng đồng thời với một thuốc uống thích hợp. Khi bắt đầu dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống, cần lưu ý đến việc thuốc uống bị chậm khởi phát. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng monitor đến khi có được tác dụng mong muốn.
* Bệnh nhân cao tuổi: Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipine vì sự suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu với liều 1–5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
* Suy gan: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Nicardipine được chuyển hóa ở gan, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.
* Suy thận: Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Ở một số bệnh nhân suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn một cách có ý nghĩa. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo dành cho bệnh nhân bị suy thận.
* Trẻ em:
– Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ nhẹ cân lúc sinh, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú mẹ và trẻ em chưa được chứng minh.
– Chỉ sử dụng nicardipine trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng tại phòng chăm sóc tích cực nhi khoa hoặc trong phòng hậu phẫu.
Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 – 5 mcg/kg/phút.
– Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 – 4 mcg/kg/phút.
Phải thận trọng khi dùng nicardipine ở trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
* Phụ nữ mang thai: Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu 1 – 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú:

–  Nicardipin dùng đường tĩnh mạch không tích lũy, thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai. Sử dụng Nicardipin để điều trị tiền sản giật ở 3 tháng cuối thai kỳ, có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co cơ tử cung có thể cản trở chuyển dạ tự nhiên. Phù phổi cấp đã được ghi nhận khi dùng Nicardipin như thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ, nhất là trong trường hợp đa thai.
– Nicardipin và chất chuyển hóa được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp, chưa đủ thông tin ảnh hưởng Nicardipin trên trẻ sơ sinh và trẻ em.

Chống chỉ định:

– Nhạy cảm quá mức với nicardipine hoặc một trong các thành phần thuốc.
– Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
– Sốc tim.
– Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn.
– Tăng huyết áp bù trừ, như trường hợp shunt động mạch hoặc hẹp eo động mạch chủ.
– Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim.