"Sức khỏe của bạn - Trách nhiệm của chúng tôi !""

Tài liệu lưu hành nội bộ. Thông tin cho cán bộ y tế.

Tên thuốc: Vinstigmin

Giá thuốc: 0 đ

* Thông tin chi tiết:

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Liệt ruột và bí đái sau phẫu thuật (sau khi loại trừ tắc do cơ học).
– Bệnh nhược cơ.
– Giải độc khi dùng quá liều thuốc giãn cơ kiểu cura (thuốc giãn cơ không khử cực như tubocurarin, metocurin, galamin hoặc pancuronium).

Cách dùng: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da.

Liều lượng:

*Bệnh nhược cơ
– Chẩn đoán: Ngưng tất cả các thuốc kháng cholinesterase trước 8 giờ.
Neostigmin methylsulfat tiêm bắp: 0.022 mg/kg
Atropin 0.011 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngay trước (hoặc tiêm bắp trước 30 phút) và neostigmin 0,022 mg/kg tiêm bắp. Nếu có phản ứng cholinergic phải ngừng test và dùng 0,4 – 0,6 mg atropin tĩnh mạch.
Nếu kết quả không kết luận được, làm lại test 1 ngày khác với neostigmin 0.031 mg/kg tiêm bắp, tiêm bắp trước atropin 16 mg/kg
Trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): Neostigmin methylsulfat: tiêm bắp. Trước 0.025 + 0,04 mg/kg đó 30 phút, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp atropin 0.011 mg/kg hoặc ngay trước khi tiêm neostigmin nếu tiêm atropin tĩnh mạch.
– Điều trị: Liều thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh đỡ hoặc nặng lên. Liều phải điều chỉnh theo nhu cầu, như liều cao cho lúc mệt nhất (như 30 phút trước khi ăn). Tiêm neostigmin methylsulfat: 0,5 – 2,5 mg tĩnh mạch, tiêm bắp, dưới da. Nếu dùng liều cao hơn, phải cho thêm atropin tĩnh mạch 0,6 -1,2 mg. Phải giảm liều hoặc loại bỏ neostigmin methylsulfat nếu có thể, nếu người bệnh phải dùng máy thở hoặc dùng biện pháp corticosteroid.
*Giải độc (đảo ngược) tác dụng của thuốc chẹn thần kinh – cơ không khử cực kiểu cura sau phẫu thuật:
– Liều duy nhất đối với người lớn và trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): 0,03-0,07 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm trong 1 phút là thích hợp cho sự đảo ngược hoàn toàn tác dụng các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực trong vòng 5-15 phút.
– Tổng liều tối đa của neostigmin methylsufat ở người lớn là 5 mg và ở trẻ em là 2,5 mg.
– Để chống lại tác dụng muscarin của neostigmin methylsulfat, cho 0,6-1,2 mg atropin sulfat hoặc 0,2 – 0.6 mg glycopyrolat (khoảng 0,2 mg glycopyrolat cho mỗi 1 mg neostigmin methylsulfat) phải cho tiêm tĩnh mạch cùng hoặc 1 vài phút trước neostigmin methylsulfat. Khi có tim đập chậm, phải cho tiêm tĩnh mạch thuốc kháng muscarin trước neostigmin methylsulfat để tăng tần số tim lên khoảng 80 lần/phút.
– Hô hấp hỗ trợ phải dùng. Luôn luôn chú ý đến suy hô hấp. Hồi phục hoàn toàn thường xảy ra trong vòng 3-5 phút, nhưng có thể muộn hơn nếu có suy nhược nặng, giảm kali huyết. Hô hấp phải phục hồi tốt mới ngừng hô hấp hỗ trợ.
*Trướng bụng và bí đái sau phẫu thuật:
– Phòng: Neostigmin methylsulfat: 0,25 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho người lớn, cách 6 giờ/lần, trong 2-3 ngày.
– Điều trị: 0,5 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp khi loại trừ tắc cơ học. Nếu trong vòng 1 giờ sau liều đầu tiên mà vẫn không tiểu tiện được, phải cho thông đái.
Liều 0,5 mg/lần có thể lặp lại cách nhau 3 giờ cho 5 liều sau khi bàng quang trống rỗng.
* Người suy thận: Nên giảm liều theo ClCr
ClCr từ 10 – 50 ml/phút: Dùng 50% liều thông thường.
ClCr < 10 ml/phút: Dùng 25% liều thông thường.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Thời kỳ mang thai:
Có rất ít dữ liệu về tác động của neostigmin trên thai nhi. Tuy nhiên vài trường hợp trẻ sơ sinh bi yếu cơ tạm thời khi mẹ dùng neostigmin trong khi man thai. Thuốc kháng cholinesterase có thể gây kích thích tử cung và gây đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai thời kỳ sắp sinh. Vì vậy, khi dùng neostigmin để điều trị nhược cơ cho phụ nữ mang thai, phải cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra (nếu cần sử dụng thuốc kháng cholinesterase để điều trị cho phụ nữ mang thai thì vẫn nên ưu tiên những hoạt chất khác).

*Thời kỳ cho con bú:
Không vào sữa me khi dùng liều điều trị, có thể sử dụng trong thời kỳ cho con bú nhưng cần kểm soát trẻ bú mẹ.

Chống chỉ định:

– Có tiền sử quá mẫn với neostigmin và bromid (ion bromid từ neostigmin bromid có thể gây phản ứng dị ứng).
– Tắc ruột và tắc đường tiết niệu nguyên nhân cơ học.
– Viêm màng bụng hoặc phình đại tràng.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

* Hướng dẫn sử dụng:

Paste the pdf file link from setting widget.

Tên thuốc: Vinstigmin

Giá thuốc: 0 đ

* Hướng dẫn sử dụng:

Please enter correct URL of your document.

* Thông tin chi tiết:

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Liệt ruột và bí đái sau phẫu thuật (sau khi loại trừ tắc do cơ học).
– Bệnh nhược cơ.
– Giải độc khi dùng quá liều thuốc giãn cơ kiểu cura (thuốc giãn cơ không khử cực như tubocurarin, metocurin, galamin hoặc pancuronium).

Cách dùng: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da.

Liều lượng:

*Bệnh nhược cơ
– Chẩn đoán: Ngưng tất cả các thuốc kháng cholinesterase trước 8 giờ.
Neostigmin methylsulfat tiêm bắp: 0.022 mg/kg
Atropin 0.011 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngay trước (hoặc tiêm bắp trước 30 phút) và neostigmin 0,022 mg/kg tiêm bắp. Nếu có phản ứng cholinergic phải ngừng test và dùng 0,4 – 0,6 mg atropin tĩnh mạch.
Nếu kết quả không kết luận được, làm lại test 1 ngày khác với neostigmin 0.031 mg/kg tiêm bắp, tiêm bắp trước atropin 16 mg/kg
Trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): Neostigmin methylsulfat: tiêm bắp. Trước 0.025 + 0,04 mg/kg đó 30 phút, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp atropin 0.011 mg/kg hoặc ngay trước khi tiêm neostigmin nếu tiêm atropin tĩnh mạch.
– Điều trị: Liều thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh đỡ hoặc nặng lên. Liều phải điều chỉnh theo nhu cầu, như liều cao cho lúc mệt nhất (như 30 phút trước khi ăn). Tiêm neostigmin methylsulfat: 0,5 – 2,5 mg tĩnh mạch, tiêm bắp, dưới da. Nếu dùng liều cao hơn, phải cho thêm atropin tĩnh mạch 0,6 -1,2 mg. Phải giảm liều hoặc loại bỏ neostigmin methylsulfat nếu có thể, nếu người bệnh phải dùng máy thở hoặc dùng biện pháp corticosteroid.
*Giải độc (đảo ngược) tác dụng của thuốc chẹn thần kinh – cơ không khử cực kiểu cura sau phẫu thuật:
– Liều duy nhất đối với người lớn và trẻ em (dưới 12 tuổi, kể cả trẻ sơ sinh): 0,03-0,07 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm trong 1 phút là thích hợp cho sự đảo ngược hoàn toàn tác dụng các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực trong vòng 5-15 phút.
– Tổng liều tối đa của neostigmin methylsufat ở người lớn là 5 mg và ở trẻ em là 2,5 mg.
– Để chống lại tác dụng muscarin của neostigmin methylsulfat, cho 0,6-1,2 mg atropin sulfat hoặc 0,2 – 0.6 mg glycopyrolat (khoảng 0,2 mg glycopyrolat cho mỗi 1 mg neostigmin methylsulfat) phải cho tiêm tĩnh mạch cùng hoặc 1 vài phút trước neostigmin methylsulfat. Khi có tim đập chậm, phải cho tiêm tĩnh mạch thuốc kháng muscarin trước neostigmin methylsulfat để tăng tần số tim lên khoảng 80 lần/phút.
– Hô hấp hỗ trợ phải dùng. Luôn luôn chú ý đến suy hô hấp. Hồi phục hoàn toàn thường xảy ra trong vòng 3-5 phút, nhưng có thể muộn hơn nếu có suy nhược nặng, giảm kali huyết. Hô hấp phải phục hồi tốt mới ngừng hô hấp hỗ trợ.
*Trướng bụng và bí đái sau phẫu thuật:
– Phòng: Neostigmin methylsulfat: 0,25 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho người lớn, cách 6 giờ/lần, trong 2-3 ngày.
– Điều trị: 0,5 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp khi loại trừ tắc cơ học. Nếu trong vòng 1 giờ sau liều đầu tiên mà vẫn không tiểu tiện được, phải cho thông đái.
Liều 0,5 mg/lần có thể lặp lại cách nhau 3 giờ cho 5 liều sau khi bàng quang trống rỗng.
* Người suy thận: Nên giảm liều theo ClCr
ClCr từ 10 – 50 ml/phút: Dùng 50% liều thông thường.
ClCr < 10 ml/phút: Dùng 25% liều thông thường.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Thời kỳ mang thai:
Có rất ít dữ liệu về tác động của neostigmin trên thai nhi. Tuy nhiên vài trường hợp trẻ sơ sinh bi yếu cơ tạm thời khi mẹ dùng neostigmin trong khi man thai. Thuốc kháng cholinesterase có thể gây kích thích tử cung và gây đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai thời kỳ sắp sinh. Vì vậy, khi dùng neostigmin để điều trị nhược cơ cho phụ nữ mang thai, phải cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra (nếu cần sử dụng thuốc kháng cholinesterase để điều trị cho phụ nữ mang thai thì vẫn nên ưu tiên những hoạt chất khác).

*Thời kỳ cho con bú:
Không vào sữa me khi dùng liều điều trị, có thể sử dụng trong thời kỳ cho con bú nhưng cần kểm soát trẻ bú mẹ.

Chống chỉ định:

– Có tiền sử quá mẫn với neostigmin và bromid (ion bromid từ neostigmin bromid có thể gây phản ứng dị ứng).
– Tắc ruột và tắc đường tiết niệu nguyên nhân cơ học.
– Viêm màng bụng hoặc phình đại tràng.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh