Trang chủ » Thuốc SNQN » Vinphyton 1mg
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Chỉ định:
– Phòng và điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Phòng và điều trị giảm prothrombin huyết do sử dụng các thuốc chống đông đường uống.
– Phòng và điều trị xuất huyết do thiếu vitamin K: Do sử dụng các thuốc gây thiếu vitamin K như liệu pháp kháng sinh phổ rộng, hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin K.
– Dự phòng thiếu prothrombin huyết ở trẻ sơ sinh có mẹ điều trị trong mang thai bằng một số thuốc cảm ứng enzym (thuốc chống động kinh, lao), trẻ sơ sinh nuôi bằng đường tĩnh mạch hoàn toàn mà không bổ sung vitamin K.
Cách dùng:
– Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm.
– Có thể pha truyền với NaCL 0.9% hoặc glucose 5% với tốc độ không quá 1mg/phút (3mg/m2/phút) ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
– Dùng ngay sau pha loãng và phải bỏ phần thuốc thừa.
– Không tiêm thuốc đã bị tách pha hoặc có xuất hiện giọt dầu.
Liều lượng:
* Bệnh xuất huyết do thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh:
– Dự phòng: Tiêm bắp 1 liều 1 mg duy nhất lúc mới sinh. Trẻ sinh non tiêm liều 400 microgam/kg, tối đa 1 mg. Nếu không tiêm bắp có thể tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên thời gian tác dung ngắn, cần uống thêm về sau.
– Điều trị: Tiêm tĩnh mạch 1mg, lặp lại sau 8 giờ nếu cần
* Giảm prothrombin huyết do các thuốc:
– Người lớn Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch liều từ 2.5mg đến 25mg (hiếm khi tới 50mg)
* Thiếu hụt vitamin K (INR trên mức điều trị) do dẫn chất coumarin:
– Trong trường hợp chảy máu nhiều, bất kể INR cao như thế nào, ngừng dùng warfarin, tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 mg vitamin K và bổ sung thêm huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp đậm đặc prothrombin hoặc yếu tố VII, vitamin K tiêm tĩnh mạch có thể cách nhau 12 giờ.
– Nếu chảy máu đe dọa tính mạng: Ngưng warfarin, bổ sung huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp thrombin, yếu tố VII tái tổ hợp, bổ sung vitamin K 10mg, truyền lặp lại nếu cần. Nếu INR tăng nhẹ đến vừa, uông vitamin K, không dùng dạng tiêm. Dùng vitamin K liều cao (10 -15mg) có thể gây kháng warfarin trên 1 tuần, trong thời gian này, có thể dùng heparin tới khi INR đáp ứng.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
* Phụ nữ có thai:
– Phytomenadion qua nhau thai it.
– Phytomenadion không độc ở liều dưới 20 mg.
– Do đó, phytomenadion là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin huyết ở mẹ và phòng ngừa được bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Việc bổ sung vitamin K cho người mẹ là không cần, trừ khi có nguy cơ thiếu vitamin K. Một
thực đơn hàng ngày trong thai kỳ nên có 45 microgam phytomenadion.
* Phụ nữ cho con bú:
– Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20
nanogam/ ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
– Mặc dù không phải tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ít vitamin K chuyển qua nhau thai. Nếu chỉ bú mẹ sẽ không ngăn ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong 48 – 72 giờ.
– Người mẹ dùng một số thuốc như thuốc chống co giật, warfarin hoặc thuốc chống lao có thể
gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh điển hình và sớm, trái lại, bú mẹ được coi là một căn nguyên
của bệnh xuất huyết điển hình và muộn. Dùng phytomenadion cho trẻ sơ sinh ngừa được
bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh do ngăn cản được các yếu tố II, VII, IX và X tiếp tục giảm sút.
– Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp, không bảo vệ được trẻ sơ sinh
khỏi thiếu hụt vitamin K, dẫn đến bệnh xuất huyết. Cần nghiên cứu thêm về khả năng dùng
vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa. Nên xem xét việc tiêm cho tất cả trẻ sơ sinh 05-1 mg để phòng ngừa; có thể cần liều lớn hơn hoặc tiêm lặp lại cho trẻ nếu mẹ dùng thuốc chống co giật hoặc thuốc chống đông.
Chống chỉ định:
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Vinphyton 1mg/1ml.
– Với trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao, tuyệt đối không được tiêm bắp cho bệnh nhân.
Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Chỉ định:
– Phòng và điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Phòng và điều trị giảm prothrombin huyết do sử dụng các thuốc chống đông đường uống.
– Phòng và điều trị xuất huyết do thiếu vitamin K: Do sử dụng các thuốc gây thiếu vitamin K như liệu pháp kháng sinh phổ rộng, hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin K.
– Dự phòng thiếu prothrombin huyết ở trẻ sơ sinh có mẹ điều trị trong mang thai bằng một số thuốc cảm ứng enzym (thuốc chống động kinh, lao), trẻ sơ sinh nuôi bằng đường tĩnh mạch hoàn toàn mà không bổ sung vitamin K.
Cách dùng:
– Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm.
– Có thể pha truyền với NaCL 0.9% hoặc glucose 5% với tốc độ không quá 1mg/phút (3mg/m2/phút) ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
– Dùng ngay sau pha loãng và phải bỏ phần thuốc thừa.
– Không tiêm thuốc đã bị tách pha hoặc có xuất hiện giọt dầu.
Liều lượng:
* Bệnh xuất huyết do thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh:
– Dự phòng: Tiêm bắp 1 liều 1 mg duy nhất lúc mới sinh. Trẻ sinh non tiêm liều 400 microgam/kg, tối đa 1 mg. Nếu không tiêm bắp có thể tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên thời gian tác dung ngắn, cần uống thêm về sau.
– Điều trị: Tiêm tĩnh mạch 1mg, lặp lại sau 8 giờ nếu cần
* Giảm prothrombin huyết do các thuốc:
– Người lớn Tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch liều từ 2.5mg đến 25mg (hiếm khi tới 50mg)
* Thiếu hụt vitamin K (INR trên mức điều trị) do dẫn chất coumarin:
– Trong trường hợp chảy máu nhiều, bất kể INR cao như thế nào, ngừng dùng warfarin, tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 mg vitamin K và bổ sung thêm huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp đậm đặc prothrombin hoặc yếu tố VII, vitamin K tiêm tĩnh mạch có thể cách nhau 12 giờ.
– Nếu chảy máu đe dọa tính mạng: Ngưng warfarin, bổ sung huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp thrombin, yếu tố VII tái tổ hợp, bổ sung vitamin K 10mg, truyền lặp lại nếu cần. Nếu INR tăng nhẹ đến vừa, uông vitamin K, không dùng dạng tiêm. Dùng vitamin K liều cao (10 -15mg) có thể gây kháng warfarin trên 1 tuần, trong thời gian này, có thể dùng heparin tới khi INR đáp ứng.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
* Phụ nữ có thai:
– Phytomenadion qua nhau thai it.
– Phytomenadion không độc ở liều dưới 20 mg.
– Do đó, phytomenadion là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin huyết ở mẹ và phòng ngừa được bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
– Việc bổ sung vitamin K cho người mẹ là không cần, trừ khi có nguy cơ thiếu vitamin K. Một
thực đơn hàng ngày trong thai kỳ nên có 45 microgam phytomenadion.
* Phụ nữ cho con bú:
– Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20
nanogam/ ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
– Mặc dù không phải tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ít vitamin K chuyển qua nhau thai. Nếu chỉ bú mẹ sẽ không ngăn ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong 48 – 72 giờ.
– Người mẹ dùng một số thuốc như thuốc chống co giật, warfarin hoặc thuốc chống lao có thể
gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh điển hình và sớm, trái lại, bú mẹ được coi là một căn nguyên
của bệnh xuất huyết điển hình và muộn. Dùng phytomenadion cho trẻ sơ sinh ngừa được
bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh do ngăn cản được các yếu tố II, VII, IX và X tiếp tục giảm sút.
– Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp, không bảo vệ được trẻ sơ sinh
khỏi thiếu hụt vitamin K, dẫn đến bệnh xuất huyết. Cần nghiên cứu thêm về khả năng dùng
vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa. Nên xem xét việc tiêm cho tất cả trẻ sơ sinh 05-1 mg để phòng ngừa; có thể cần liều lớn hơn hoặc tiêm lặp lại cho trẻ nếu mẹ dùng thuốc chống co giật hoặc thuốc chống đông.
Chống chỉ định:
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Vinphyton 1mg/1ml.
– Với trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao, tuyệt đối không được tiêm bắp cho bệnh nhân.
Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh
Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là bệnh viện chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa của tỉnh.
Vị trí nằm cạnh quốc lộ 18A, phía Tây của thành phố Hạ Long, là trung tâm kết nối các khu dân cư đông đúc của Quảng Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.
© Copyright 2022| Bản quyền thuộc về Bệnh viện Sản Nhi Quảng NinhThiết kế bởi: Truyền thông Đa Hình.