"Sức khỏe của bạn - Trách nhiệm của chúng tôi !""

Tài liệu lưu hành nội bộ. Thông tin cho cán bộ y tế.

Tên thuốc: Vinzix

Giá thuốc: 0 đ

* Thông tin chi tiết:

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan.
– Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
– Đái ít do suy thận cấp hoặc mãn tính.
– Tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận.
– Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp.
– Tăng canxi huyết.
– Việc sử Việc sử dụng thuốc lợi liệu mạnh như furosemid có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị tăng huyết áp cho người cao tuổi.

Cách dùng:

– Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần bắt đầu tác dụng lợi tiểu nhanh hoặc khi bệnh nhân không thể uống được.
– Khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong 1 – 2 phút. Dùng bằng đường uống ngay khi có thể. Khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch tốc độ không quá 4 mg/phút ở người lớn. Để truyền tĩnh mạch pha loãng furosemid trong các dung dịch natri clorid 0,9%, ringer lactat, điều chỉnh pH lớn hơn 5,5 khi cần thiết.

Liều lượng:

*Điều trị phù:
+ Người lớn: Liều thông thường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20-40 mg, mỗi một liều duy nhất. Nếu không đáp ứng với liều đầu tiên, liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20 mg nhưng không được cho sớm hơn 2h mỗi lần, cho tới khi đạt được đáp ứng lợi niệu mong muốn. Sau đó liều đơn có hiệu quả có thể cho 1-2 lần mỗi ngày.
Để điều trị phù phổi cấp ở người lớn có thể tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 phút liều 40 mg. Nếu trong vòng 1 giờ không thấy tác dụng, có thể tăng liều tới 80 mg tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút. Ở người lớn có cơn tăng huyết áp, chức năng thận bình thường, có thể tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút liều 40-80 mg furosedmid (cùng với thuốc giảm huyết áp khác); nếu chức năng thận giảm, có thể dùng liều cao hơn.
+ Trẻ em điều trị phù phổi cấp hoặc phù do suy tim sung huyết hoặc do thận, liều khởi đầu thông thường là 1 mg/kg  tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Nếu cần, đối với phù không đáp ứng, liều có thể tăng thêm 1 mg/kg  nhưng không cho sớm hơn 2 giờ cho tới khi đạt được hiệu quả mong muố. Thông thường liều 1 mg/kg đã cho đáp ứng thỏa đáng, ít khi phải dùng đến liều 2 mg/kg . Liều tiêm tối đa với trẻ em là 6 mg/kg /ngày. Tuy nhiên dùng liều cao như vậy có thể nhiều nguy cơ tiềm ẩn.

* Điều trị tăng canxi huyết:
+ Người lớn: Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 80-100 mg, nhắc lại nếu cần thiết sau mỗi 1-2 giờ. Nếu mức độ nhẹ hơn, có thể dùng liều nhỏ hơn, cách 2-4 giờ.
+ Trẻ em: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 25-50 mg nếu cần có thể tiêm nhắc lại, cách nhau 4 giờ cho tới khi đạt yêu cầu.

* Liệu pháp liều cao:
Furosemid liều cao có thể dùng để điều trị bổ trợ cho liệu pháp khác để điều trị suy thận cấp hoặc mạn, bao gồm thẩm phân màng bụng hoặc thận nhân tạo. Ở một số bệnh nhân furosemid có thể trì hoãn nhu cầu thẩm phân, tăng khoảng cách cần làm thẩm phân, rút ngắn thời gian nằm viện hoặc cho phép đưa nước vào cơ thể tự do hơn đôi chút.
+ Điều trị thiểu niệu-vô niệu trong suy thận cấp hoặc mạn, khi khi mức lọc của cầu thận dưới 20 ml/phút, lấy 250 mg furosemid pha loãng trong 250 ml dịch truyền thích hợp (như Natri clorid, Ringer lactat) truyền trong 1 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng liều nên 500mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi niệu chưa thỏa đáng đó một giờ sau khi kết thúc lần thứ 2, thì cho liều thứ 3: 1 gam furosemid được chuyển tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng,người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.
Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ, sau đó được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.
+ Điều trị suy thận mạn, liều ban đầu là 250 mg. Khi cần thiết có thể cứ 4 giờ lại thêm 250 mg phải tối đa là 1,5 g/24 giờ trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2g/ 24 giờ. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Tuy nhiên không dùng kéo dài.
Trong khi dùng liệu pháp furosemid liều cao, nhất thiết phải làm kiểm tra theo dõi cân bằng nước điện giải. Đặc biệt ở người bị sốc, phải đo huyết áp và thể tích máu tuần hoàn để điều chỉnh lại trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do các thuốc gây độc cho thận hoặc gan và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Phụ nữ có thai:
Furosemid có thể làm ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu của mẹ. Các nghiên cứu trên động vật thấy, Fuerosemid có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemid. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kỳ có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
* Phụ nữ cho con bú:
Dùng Furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế bài tiết sữa. Nên ngừng cho con bú nếu dùng thuốc là cần thiết.

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Mẫn cảm với furosemide và các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
– Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali huyết nặng.
– Tính trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
– Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc với thận hoặc gan.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

* Hướng dẫn sử dụng:

Paste the pdf file link from setting widget.

Tên thuốc: Vinzix

Giá thuốc: 0 đ

* Hướng dẫn sử dụng:

Please enter correct URL of your document.

* Thông tin chi tiết:

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Chỉ định:

– Phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan.
– Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
– Đái ít do suy thận cấp hoặc mãn tính.
– Tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận.
– Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp.
– Tăng canxi huyết.
– Việc sử Việc sử dụng thuốc lợi liệu mạnh như furosemid có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị tăng huyết áp cho người cao tuổi.

Cách dùng:

– Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần bắt đầu tác dụng lợi tiểu nhanh hoặc khi bệnh nhân không thể uống được.
– Khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong 1 – 2 phút. Dùng bằng đường uống ngay khi có thể. Khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch tốc độ không quá 4 mg/phút ở người lớn. Để truyền tĩnh mạch pha loãng furosemid trong các dung dịch natri clorid 0,9%, ringer lactat, điều chỉnh pH lớn hơn 5,5 khi cần thiết.

Liều lượng:

*Điều trị phù:
+ Người lớn: Liều thông thường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20-40 mg, mỗi một liều duy nhất. Nếu không đáp ứng với liều đầu tiên, liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20 mg nhưng không được cho sớm hơn 2h mỗi lần, cho tới khi đạt được đáp ứng lợi niệu mong muốn. Sau đó liều đơn có hiệu quả có thể cho 1-2 lần mỗi ngày.
Để điều trị phù phổi cấp ở người lớn có thể tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 phút liều 40 mg. Nếu trong vòng 1 giờ không thấy tác dụng, có thể tăng liều tới 80 mg tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút. Ở người lớn có cơn tăng huyết áp, chức năng thận bình thường, có thể tiêm tĩnh mạch trong 1-2 phút liều 40-80 mg furosedmid (cùng với thuốc giảm huyết áp khác); nếu chức năng thận giảm, có thể dùng liều cao hơn.
+ Trẻ em điều trị phù phổi cấp hoặc phù do suy tim sung huyết hoặc do thận, liều khởi đầu thông thường là 1 mg/kg  tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Nếu cần, đối với phù không đáp ứng, liều có thể tăng thêm 1 mg/kg  nhưng không cho sớm hơn 2 giờ cho tới khi đạt được hiệu quả mong muố. Thông thường liều 1 mg/kg đã cho đáp ứng thỏa đáng, ít khi phải dùng đến liều 2 mg/kg . Liều tiêm tối đa với trẻ em là 6 mg/kg /ngày. Tuy nhiên dùng liều cao như vậy có thể nhiều nguy cơ tiềm ẩn.

* Điều trị tăng canxi huyết:
+ Người lớn: Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 80-100 mg, nhắc lại nếu cần thiết sau mỗi 1-2 giờ. Nếu mức độ nhẹ hơn, có thể dùng liều nhỏ hơn, cách 2-4 giờ.
+ Trẻ em: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 25-50 mg nếu cần có thể tiêm nhắc lại, cách nhau 4 giờ cho tới khi đạt yêu cầu.

* Liệu pháp liều cao:
Furosemid liều cao có thể dùng để điều trị bổ trợ cho liệu pháp khác để điều trị suy thận cấp hoặc mạn, bao gồm thẩm phân màng bụng hoặc thận nhân tạo. Ở một số bệnh nhân furosemid có thể trì hoãn nhu cầu thẩm phân, tăng khoảng cách cần làm thẩm phân, rút ngắn thời gian nằm viện hoặc cho phép đưa nước vào cơ thể tự do hơn đôi chút.
+ Điều trị thiểu niệu-vô niệu trong suy thận cấp hoặc mạn, khi khi mức lọc của cầu thận dưới 20 ml/phút, lấy 250 mg furosemid pha loãng trong 250 ml dịch truyền thích hợp (như Natri clorid, Ringer lactat) truyền trong 1 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng liều nên 500mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi niệu chưa thỏa đáng đó một giờ sau khi kết thúc lần thứ 2, thì cho liều thứ 3: 1 gam furosemid được chuyển tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng,người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.
Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ, sau đó được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.
+ Điều trị suy thận mạn, liều ban đầu là 250 mg. Khi cần thiết có thể cứ 4 giờ lại thêm 250 mg phải tối đa là 1,5 g/24 giờ trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2g/ 24 giờ. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Tuy nhiên không dùng kéo dài.
Trong khi dùng liệu pháp furosemid liều cao, nhất thiết phải làm kiểm tra theo dõi cân bằng nước điện giải. Đặc biệt ở người bị sốc, phải đo huyết áp và thể tích máu tuần hoàn để điều chỉnh lại trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do các thuốc gây độc cho thận hoặc gan và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

*Phụ nữ có thai:
Furosemid có thể làm ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu của mẹ. Các nghiên cứu trên động vật thấy, Fuerosemid có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemid. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kỳ có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
* Phụ nữ cho con bú:
Dùng Furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế bài tiết sữa. Nên ngừng cho con bú nếu dùng thuốc là cần thiết.

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Mẫn cảm với furosemide và các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
– Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali huyết nặng.
– Tính trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
– Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc với thận hoặc gan.

Tổ thông tin thuốc – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh